VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 11:03:40
Theo khoản 5 Điều 7 quy định Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường và 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. quy định Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
5. Đất nông nghiệp sử dụng vì mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”
“Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”
Theo Điều 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định mức hỗ trợ khác như sau:
“1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.”
Theo Điều 29 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND quy định về Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; đất nông nghiệp để lại khó giao theo Nghị định số 64/CP; đất kênh mương nội đồng; đất rừng đặc dụng, phòng hộ (Thực hiện khoản 5 Điều 7 và 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) quy định như sau:
“1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tùy theo thực tế quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trong dự toán thu chi ngân sách cấp xã hàng năm, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể nhưng tối đa không vượt quá mức bồi thường đất nông nghiệp, số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.
Hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 28 bản quy định này; hoặc được hỗ trợ tối đa không quá 10% mức bồi thường giá đất nông nghiệp được công bố hàng năm.
2. Đất nông nghiệp do UBND cấp xã quản lý, không thuộc quỹ đất công ích mà thuộc quỹ đất nông nghiệp để lại không giao lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP (đất khó giao khi thực hiện Nghị định 64/CP) khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường; UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ nhưng tối đa không quá giá đất nông nghiệp tương ứng liền kề tại vị trí đất thu hồi. Toàn bộ số tiền hỗ trợ được chuyển về ngân sách cấp xã để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách. Căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý, sử dụng theo quy định của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể chi trả trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, nhận giao khoán đất, nhưng tối đa không quá 50% mức hỗ trợ nêu trên.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là đường nội đồng, mương nội đồng, nếu không xác định được chi phí đầu tư xây dựng đường nội đồng, mương nội đồng thì được hỗ trợ theo diện tích đất thu hồi; UBND cấp huyện chủ động quyết định mức hỗ trợ nhưng không quá giá đất nông nghiệp tương ứng liền kề tại vị trí đất thu hồi. Số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 13 của quy định này) đang sử dụng đất do nhận giao khoán hoặc nhận chăm sóc bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ không quá 30% giá đất theo mục đích được giao (đối với đất do lâm trường giao khoán) và 70% giá đất theo mục đích được giao (đối với đất do UBND xã giao khoán) nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại địa phương. Trên cơ sở quy định này, UBND cấp huyện xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.”
Theo khoản 6, Điều 1 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ngày 7/1/2013 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội sửa đổi Sửa đổi khoản 1 Điều 29 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND như sau:
"Kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuê, đấu thầu theo quy định này được trích từ số tiền do UBND cấp huyện hỗ trợ cho ngân sách UBND cấp xã khi thu hồi đất."
Lưu ý: Câu trả lời chỉ có giá trị theo hiệu lực cúa văn bản quản lý Nhà nước được trích dẫn có thể đã được thay thế bằng câu trả lời khác trong website này