VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/12/2024 22:48:37
Căn cứ xác định giá trị dịch vụ hợp đồng thẩm định giá
Thẩm định giá là một nghề sử dụng trí tuệ để tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu về các vấn đề có liên quan đến giả cả, giá trị, tuy không trực tiếp sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội nhưng thúc đấy các hoạt động sản xuất thương mại phát triển.
Sản phẩm của tư vấn thẩm định giá là một sản phẩm vô hình do về mặt hiện vật chỉ là những văn bản chứa đựng những nội dung xác nhận giá trị của tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần được chứng nhận được theo dõi bởi một hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn cấp quốc gia và quy trình giám sát hành nghề nghiêm ngặt.
Theo Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá Giá trị hợp đồng thẩm định giá được quy định như sau:
“Điều 11. Giá dịch vụ thẩm định giá
1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:
a) Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;
b) Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
d) Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;
đ) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật."
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 4, Khoản 5 Điều 12 của Luật giá như sau: "bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.” Căn cứ vào hướng dẫn trên, giá trị dịch vụ thẩm định giá được thoả thuận theo các hình thức:
+ Bảng giá niêm yết công khai: áp dụng cho tài sản thẩm định thông thường
+ Xây dựng đơn giá chi tiết theo khối lượng công việc thực hiện và chi phí, lợi nhuận;
+ Đấu thầu cung cấp dịch vụ: theo luật đấu thầu.
Theo Mục 8 phần II. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01 Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá (Ký hiệu: TĐGVN 01) Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá trên cơ sở các căn cứ do Luật Giá và các văn bản hướng dẫn quy định và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn. Doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá.”