VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/12/2024 19:55:19
THÔNG TIN CHÍNH SÁCH MỚI
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2019/NĐ-CP về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Dự án BT).
Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao có hiệu lực từ ngày 1/10/2019 tới được kỳ vọng sẽ khắc phục triệt để các sai phạm trong việc sử dụng đất công để đổi lấy hạ tầng trước đây đặc biệt là tình trạng giá trị công trình BT và quỹ đất được giao chưa ngang giá, tức là giá trị dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán. Trong đó, giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán, giá trị dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu
Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định việc giao tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT được thực hiện sau khi dự án BT hoàn thành, hoặc thanh toán theo tiến độ dựa trên pháp luật về đầu tư, xây dựng và nhà đầu tư phải bỏ hoàn toàn kinh phí để giải phóng mặt bằng dự án đối ứng, Nhà nước chỉ đứng ra giải phóng mặt bằng. Do đó, muốn dự án thi công triển khai, nhanh thu hồi vốn, thì doanh nghiệp phải có tài chính để làm các khu đất đối ứng. Điều đó cũng giảm các dự án chậm tiến độ, “dự án chết”, gây ảnh hưởng xấu đến việc đầu tư tại địa phương.
Một số nội dung đáng chú ý của Nghị định như sau:
1. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công (Điều 3)
- Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo: a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng; b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.; c) Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau: a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này; b) Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.
- Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể: a) Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương; b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.
- Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư.
- Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư.
- Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán (Điều 4)
- Giá trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT để thanh toán được xác định theo kết quả đấu thầu và không thay đổi kể từ ngày Hợp đồng BT được ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau: a) Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT; b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật.
- Giá trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định của pháp luật
3. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán (Điều 6)
- Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán.
- Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó: a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất; c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
- Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định dưới đây.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau: a) Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư; b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định Nghị định này.
Ngoài ra, Nghị định còn hướng dẫn cụ thể các trường hợp sử dụng quỹ đất để thanh toán cho các trường hợp
- Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
- Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
- Sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT
- Sử dụng tài sản là kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT
- Sử dụng tài sản công khác để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT
Tuy nhiên, tại Điều khoản chuyển tiếp có nội dung được đánh giá là chưa tháo gỡ được cho các dự án BT đã ký trước thời điểm 01/01/2018 nhưng các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong Hợp đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm thanh toán. Trong đó:
+ Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
+ Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể: Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT.
+ Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
Khái niệm “chưa được quy định rõ trong Hợp đồng BT” sẽ gây khó khăn trong thực hiện, xác định thế nào là rõ hay chưa rõ, có thể phát sinh tâm lý e dè, chần chừ trong thực hiện và trong Luật Đất đai không có quy định về đấu thầu liên quan đến đất đai, mà chỉ đấu giá do đó sẽ khó khăn trong việc triển khai. Đây có thể là điểm trừ của Nghị định khi bỏ lửng , chưa tháo gỡ cho các hợp đồng BT đã thực hiện do đặc điểm là các dự án BT ký hợp đồng trước 01/01/2018 chủ yếu là chỉ định thầu.
Xem toàn văn Nghị định: Tại đây