VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 09:42:39
Trả lời: Theo Điều 4, Điều 14, Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về tái định cư nhà ở, đất ở cho hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất hướng dẫn:
“Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.”
“Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.”
“Điều 34. Bố trí tái định cư
1. Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị được ghi nợ kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP) thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP đối với trường hợp đã ghi nợ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo số tiền nợ đã ghi trên Giấy chứng nhận.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ.”
Tuy nhiên theo Điều 4 Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất đã bãi bỏ điều Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Theo Điều 19 Nghị Định 69/2009/NĐ-CP hướng dẫn về tái định cư nhà ở, đất ở cho hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
“1. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương quy định về suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Theo Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các trường hợp được bố trí tái định cư như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư.”
Theo khoản 11, Điều 1 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ngày 7/1/2013 của UBND thành phố Hà Nội về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố Hà Nội sửa đổi Điều 45. Chính sách và nguyên tắc bố trí tái định cư nhà ở, đất ở cho hộ gia đình cá nhân ban hành theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND (Thực hiện Luật Đất đai, Luật Nhà ở năm 2003; Điều 4, khoản 2 Điều 14, Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Điều 19 Nghị Định 69/2009/NĐ-CP; Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở, được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc xây dựng nhà ở theo quy định của Thành phố mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phương, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Các trường hợp cá biệt khác được giải quyết theo văn bản chỉ đạo riêng của ỤBND Thành phố.
2. Giá thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà tái định cư.
a) (Giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được xác định theo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường, cùng với thời điểm và thống nhất với nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất ở làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi, được UBND Thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể (đối với trường hợp có điều chỉnh so với bảng giá đất hàng năm) cùng với việc phê duyệt giá đất ở làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
Chủ đầu tư hoặc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính để xác định giá thu tiền sử dụng đất, có chứng thư thẩm định giá gửi UBND cấp huyện xem xét, đề xuất, báo cáo Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND Thành phố quyết định đối với giá thu tiền sử dụng đất tái định cư
Chi phí thuê tổ chức tư vấn để xác định lại giá đất ờ theo quy định này được tính vào chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Giá bán nhà tái định cư được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, đảm bảo không thấp hơn tiền sử dụng đất phân bổ và chi phí thực tế.
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Tài chính quyết định giá bán căn hộ chung cư tái định cư cho từng tầng, loại nhà, theo vị trí của từng dự án cụ thể. Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá xác định, xem xét báo cáo Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt.
Đối với các căn hộ tái định cư tại khu tái định cư đã xác định giá bán theo nguyên tắc này, nếu áp dụng tiếp cho các dự án sau mà giá thị trường có biến động thì Sở Tài chính phê duyệt tỷ lệ % điều chỉnh tăng, giảm cho phù hợp để áp dụng.
c) Khi thực hiện chính sách giá tái định cư theo quy định tại khoản này, người bị thu hồi đất được lựa chọn theo phương án bố trí tái định cư của chủ đầu tư đã được thỏa thuận cho dự án theo quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này hoặc mua nhà, đất thương mại tại các dự án phát triển khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố.
3. Hỗ trợ tái định cư.
a) Khi Nhà nước thu hồi đất (toàn bộ thửa đất ở), hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được bố trí tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu (40m2 đất; 45m2 nhà chung cư) thì được hỗ trợ khoản chênh lệch này.
Trường hợp sau khi đã được hưởng khoản hỗ trợ chênh lệch mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ trong phương án vẫn chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư theo phương án được phê duyệt thực tế, nếu có nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được trả dần số tiền còn thiếu theo quy định hiện hành của UBND Thành phố;
Trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tái khu tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại tiết b, điểm 3 khoản này.
b) Khi Nhà nước thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được bố trí tái định cư (kể cả trường hợp quy định tại tiết a, điểm 3 khoản này), mà có nguyện vọng tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản bằng tiền 100.000.000 đồng/hộ gia đình (một trăm triệu đồng).
4. Trường hợp nếu người bị thu hồi đất không đủ khả năng mua nhà ở, đất ở tái định cư thì được xem xét giải quyết cho thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định tại Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng l1 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên cơ sở quỹ nhà của Thành phố.
5. Nguyên tắc bố trí tái định cư và ưu tiên trong bố trí tái định cư
Căn cứ quỹ đất, quỹ nhà tái định cư hiện có (khu vực, cơ cấu vị trí các thửa đất; hoại nhà, số lượng, diện tích, cơ cấu căn hộ), UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy chế bắt thăm xác định vị trí nhà, đất tái định cư của dự án, đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật đồng thời thực hiện chính sách ưu tiên trong bố trí tái định cư như sau:
a) Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có đất thuộc phạm vi dự án có dự án tái định cư;
b) Ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho chủ sử dụng nhà đất bàn giao mặt bằng sớm, nhất, chủ sử dụng nhà đất có vị trí thuận lợi tại nơi bị thu hồi và đối tượng là gia đình chính sách.”
Lưu ý: Câu trả lời chỉ có giá trị theo hiệu lực cúa văn bản quản lý Nhà nước được trích dẫn có thể đã được thay thế bằng câu trả lời khác trong website này