VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 08:36:52
Công ty Thẩm định giá và Giám định Việt Nam giới thiệu:
CÔNG THỨC BERIM
(áp dụng trong thẩm định giá máy, thiết bị)
Trong một cuộc thẩm định giá máy móc thiết bị (MMTB), không phải lúc nào thẩm định viên cũng có thể tìm được tài sản so sánh đúng, đủ (tối thiểu 3 tài sản) với tài sản cần thẩm định giá. Để đảm bảo tính tương đồng, chủ yếu các tài sản so sánh được ưu tiên tìm theo:
- Đúng chủng loại so với thông tin trong catalog của tài sản cần thẩm định giá, tuy nhiên, trong nhiêu trường hợp thông tin kỹ thuật của tài sản thẩm định giá cũng không đầy đủ ngoài tên gọi và đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất;
- Tài sản thuộc loại gia công đặt đóng theo yêu cầu sản xuất và / hoặc đã được nghiên cứu, hoán cải, cải tiến so với máy nguyên bản
- Không trùng hãng, năm sản xuất, nước sản xuất; chênh lệch về đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất như công suất động cơ, công suất sản xuất sản phẩm ...
- Khác một số thông số kỹ thuật không cơ bản không thể bù đắp (định lượng) ...
Công thức Berim được áp dụng để điều chỉnh các yếu tố định tính trong trường hợp MMTB có cùng công dụng nhưng khác về đặc tính kỹ thuật chủ yếu khi đã có giá thị trường đã biết làm chuẩn. Mặc dù không được chính thức thừa nhận trong hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (TĐGVN) nhưng trước đây được Bộ Tài chính sử dụng trong tài liệu Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá và có mặt trong các trong đề thi cấp thẻ hành nghề thẩm định viên về giá (đến khoảng trước năm 2012), Công ty TNHH Thẩm định giá và Giám định Việt Nam xin giới thiệu về Công thức Berim (hiện chưa tìm được tài liệu về tác giả, năm công bố và các tài liệu kiểm chứng tính chính xác của công thức)
Các bước để khảo sát đặc điểm kỹ thuật đặc trung của tài sản cần thẩm định giá, thu thập thông tin thị trường, thu thập được tài sản so sánh được thực hiện theo quy trình thẩm định giá ban hành theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 (TĐGVN05).
Trên cơ sở đó tìm kiếm máy móc thiết bị có cùng công dụng, nhưng hơn kém về đặc tính kỹ thuật chủ yếu, có giá thị trường đã biết làm máy chuẩn. Từ đó xác định giá thị trường máy cần định giá theo công thức Berim :
G1 = G0 x (N1/N0)x
Trong đó :
G1 là giá trị của máy móc thiết bị cần định giá .
G0 là giá trị của máy móc thiết bị có cùng công dụng có giá bán trên thị trường được chọn làm giá chuẩn .
N1 là đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất của máy cần định giá.
N0 là đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất của máy chuẩn (đã có giá bán trên thị trường).
x Là số mũ hãm độ tăng giá theo đặc trưng kỹ thuật cơ bản.
Diễn giải thêm một số ngữ nghĩa trong công thức như sau:
(N) Đặc trưng kỹ thuật cơ bản: Để kết quả định giá theo phương pháp so sánh được chính xác thì vấn đề quan trọng là phải xác định được trong các đặc tính kinh tế kỹ thuật của máy móc thiết bị thì đặc tính nào là quan trọng nhất và được sử dụng làm thông số để tính toán. Đặc trưng của máy được căn cứ chủ yếu vào tên gọi và / hoặc mục đích chế tạo như: Đối với máy tiện: đường kính vật gia công; Máy khoan: đường kính lỗ khoan vật gia công; Máy bơm nước: năng suất bơm m3/giờ; Các loại động cơ điện, máy phát điện: công suất động cơ, công suất máy phát. …
(x): hàm số mũ độ tăng giá theo đặc tính kỹ thuật cơ bản.
+ Đối với máy công cụ: 0,7 – 0,75
+ Đối với máy phát điện nếu hiệu suất giữa máy nổ và máy phát đạt 90 – 95%: 0,8.
+ Đối với các loại MMTB xác định theo độ lớn: 0,8 – 0,85.
Để tạo thuận lợi trong khi vận dụng phương pháp so sánh trực tiếp khi định giá, có thể sử dụng bảng tính sẵn theo giá trị số mũ (x) và theo đặc tính kỹ thuật chủ yếu N1 của máy cần định giá và đặc tính kỹ thuật của máy chuẩn N0 (đã biết giá thị trường) như sau:
Bảng tính sẵn theo x và N1/ N0
x N1/N0 |
0,7 |
0,75 |
0,8 |
0,85 |
0,9 |
0,95 |
1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2,0 2,1 2,1 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 2,9 3,0 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 |
1,047 1,122 1,175 1,259 1,318 1,380 1,445 1,479 1,549 1,622 1,660 1,698 1,778 1,820 1,862 1,950 1,995 2,042 2,089 2,153 2,203 2,254 2,301 2,355 2,399 |
1,072 1,146 1,202 1,285 1,349 1,422 1,486 1,552 1,618 1,679 1,742 1,803 1,866 1,928 1,986 2,046 2,104 2,163 2,218 2,275 2,333 2,388 2,443 2,500 2,559 |
1,079 1,156 1,233 1,306 1,380 1,455 1,528 1,600 1,671 1,738 1,807 1,875 1,945 2,014 2,080 2,148 2,213 2,275 2,339 2,404 2,472 2,535 2,594 2,661 2,723 |
1,084 1,167 1,247 1,330 1,409 1,489 1,567 1,648 1,722 1,799 1,875 1,954 2,028 2,104 2,178 2,249 2,323 2,399 2,472 2,541 2,612 2,685 2,754 2,825 2,897 |
1,089 1,178 1,265 1,352 1,439 1,524 1,611 1,694 1,778 1,862 1,945 2,032 2,113 2,198 2,280 2,360 2,443 2,523 2,606 2,685 2,767 2,844 2,924 3,006 3,083 |
1,094 1,189 1,282 1,374 1,469 1,560 1,652 1,746 1,837 1,928 2,023 2,113 2,203 2,296 2,388 2,477 2,564 2,655 2,748 2,838 2,924 3,013 3,105 3,192 3,281 |
Ví dụ minh hoạ:
Máy bơm thẩm định giá hiệu TICO sản xuất tại Ý mới 100%, có thông số kỹ thuật chính như sau: Công suất 26kw, lưu lượng 130m3/h, đẩy cao 39m.
Qua điều tra thông tin thị trường, thu thập được giá thị trường hiện nay của máy bơm TICO sản xuất tại Ý mới 100%, công suất 21kw, lưu lượng 100m3/h, đẩy cao 33m có giá thị trường là 48 triệu đồng.
Hãy xác định giá trị máy bơm cần thẩm định giá, được biết hàm mũ độ tăng giá là 0,7.
Xác định:
Bước 1: xác định đặc trưng cơ bản của máy bơm là lưu lượng.
Bước 2: thiết lập công thức Berim:
G1 = G0 x (N1/No)x
G1 = 48.000.000 x (130/100)0,7
G1 = 48.000.000 x 1,2017 = 57.681.600VND.
Nhận xét: Do đặc điểm của thị trường là chịu tác động của rất nhiều yếu tố như thị hiếu, tâm lý, thời vụ, tính cơ hội, chính sách, bí quyết công nghệ … có tác động nhiều đến giá trị chuyển nhượng của 1 tài sản tại một không gian - thời gian nhất định, nên việc công thức hoá giá trị thị trường của một tài sản đảm bảo tính tin cậy một cách biện chứng là không thể.
Đối với thời đại công nghệ cao hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị chủ yếu ngoài mức độ ổn định, bền bỉ, tiết kiệm năng lượng thì MMTB ngày nay còn cần đến yêu cầu về mức độ chính xác, khả năng tự động hoá, số hoá, thông minh, đa năng … là rất quan trọng. Việc đưa ra hệ số điều chỉnh theo công thức Berim có thể đã lạc hậu và cần phải có những nghiên cứu mới (có tính tương đối) để phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ hiện nay.
Để đảm bảo tính chính xác tương đối (có khả năng biện chứng cao) thẩm định viên có thể tìm đến các tổ chức, cá nhân để cộng tác đưa ra kết luận cần thiết về chất lượng; thẩm định, đánh giá công nghệ (so sánh công nghệ) để đảm bảo tính chuyên môn cao, độc lập – khách quan trong hoạt động thẩm định giá.