VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
2/1/2025 22:32:30
Theo Điều 4 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất quy định Đơn giá thuê đất trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước như sau:
“1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.”
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định Bổ sung Điều 5a Đơn giá thuê đất của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
"1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối đa không quá hai (02) lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này”
Theo Điều 10 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND ngày 4/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội hướng dẫn tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm như sau
“1. Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,75% đến 0,85% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,85% đến 0,95% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,95 % đến 1,1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản (ngoài danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này): Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,1 % đến 1,5% giả đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh trong các điểm, cụm, khu công nghiệp tập trung, khu làng nghề; thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng (bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác); thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn các xã miền núi và trung du theo phân loại xã tại Quyết định về bảng giá các loại đất của UBND Thành phố ban hành hàng năm: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hạp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất trên địa bàn các xã (trừ các xã giáp ranh nội thành; các xã miền núi, trung du quy định tại khoản 5 Điều này); thuê đất để sử dụng cho mục đích kinh doanh dịch vụ công cộng, công ích phục vụ dân sinh: chợ dân sinh, bãi đỗ xe, vận tải hành khách công cộng, môi trường, thoát nước đô thị...): Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,5% đến 1,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất trên địa bàn các quận, thị trấn, các phường thuộc thị xã Sơn Tây và xã giáp ranh nội thành: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,7% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm trụ sở, văn phòng: Đơn giá thuê đất được tính bằng 2% đến 2,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, dịch vụ (trừ dịch vụ công cộng phục vụ dân sinh tại khoản 6 Điều này): Đơn giá thuê đất được tính bằng 2,5% đến 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
10. Đối với diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn các công trình được cấp có thẩm quyền cho thuê đất hàng năm không được xây dựng công trình, hiện trạng không có công trình trên đất: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng 50% tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất của diện tích đất ngoài chỉ giới đường đỏ, ngoài phạm vi hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo mục đích sử dụng đất thuê nhưng không thấp hơn tỷ lệ tối thiểu trong khung tỷ lệ % quy định (0,75%).”
Theo các văn bản hướng dẫn trên thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2011, thửa đất bạn thuê Nhà nước được tính tiền thuê đất tỷ lệ thuê đất bằng 0,5% giá đất theo Nghị định 142/2005/NĐ-CP. Đến năm 2011, Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực ngày 1/3/2012 điều chỉnh tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng 1,5% giá đất cùng với mức điều chỉnh tăng đơn giá đất hàng năm của bảng giá đất nên tiền thuê đất năm 2011 tăng đột biến so với các năm trước.
Hơn nữa, tại thành phố Hà Nội, đơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được điều chỉnh theo công văn 5218//UBND-KT ngày 5/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội về tổ chức thực hiện xác định đơn giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội điều chỉnh đơn giá đất từ 1 đến tối đa 2 lần so với bảng giá đất năm 2012 (Quyết định 50/2011/QĐ-UBND) theo từng vị trí đất cụ thể.
Theo Nghị Quyết số 2093/QĐ-TTg, Nghị quyết 13/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP của chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường của Chính phủ trong đó giảm 50% tiền thuê đất năm 2011, 2012 và giảm tối đa bằng 2 lần giá thuê đất năm 2010 cho năm 2013 cho các doanh nghiệp đang thuê đất
Tuy nhiên bạn cần tham khảo kỹ các nội dung trong các văn bản nói trên để áp dụng cụ thể vào trường hợp của doanh nghiệp và sớm liên hệ với Sở Tài chính cấp tỉnh để làm các thủ tục phê duyệt giá thuê đất và được hưởng những chính sách hỗ trợ của Chính phủ.