VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/12/2024 21:54:35
Từ ngày 14/11/2014 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất chính thức có hiệu lực từ ngày 29/12/2014 theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, khung giá đất gồm 02 nhóm đất:
+ Nhóm đất nông nghiệp được chia thành đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành đất ở tại nông thôn, đô thị; đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị.
Đồng thời, Nghị định chia thành 07 vùng kinh tế với danh sách các địa phương để xây dựng khung giá đất tương ứng cho các nhóm đất trong đó:
+ Đối với khung giá đất ở tại các đô thị có giá tối thiểu thấp nhất là 40.000 đồng/m2 áp dụng với đô thị loại V vùng Bắc Trung Bộ và mức giá cao nhất đối với đất ở tại các đô thị là 162 triệu đồng/m2, áp dụng cho đô thị loại đặc biệt tại vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ.
+ Khung giá đất ở tại nông thôn được chia theo từng vùng kinh tế, từng loại xã. Trong đó, thấp nhất là xã miền núi vùng Tây Nguyên với giá tối thiểu là 15.000 đồng/m2; cao nhất là xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Hồng với giá tối đa 29 triệu đồng/m2.
+ Khung giá đất ở tại nông thôn, xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có giá đất tối thiểu là 40.000 đồng/m2, tối đa là 15 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng Đông Nam Bộ có giá đất tối thiểu 60.000 đồng/m2, tối đa là 18 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Hồng có giá tối thiểu 100.000 đồng/m2, tối đa là 29 triệu đồng/m2; Xã đồng bằng vùng Trung du và miền núi phía Bắc có giá đất tối thiểu là 50.000 đồng/m2, tối đa là 8,5 triệu/m2; xã miền núi của vùng này có giá đất tối thiểu là 25.000 đồng/m2, tối đa là 9,5 triệu/m2…
+ Đối với khung giá đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị, Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ đều có khung giá đất từ 120.000 - 129,6 triệu đồng/m2 tùy loại đô thị.
Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Giá đất trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
Việc điều chỉnh giá đất như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới thị trường kinh doanh bất động sản nói chung và trực tiếp các nhà đầu tư thực hiện các dự án nhà ở khi xác định nghĩa vụ về đất đai khi thực hiện dự án. Dự kiến trong thời gian tới sẽ có nhiều chính sách, hướng dẫn của ngành, địa phương về chính sách điều chỉnh phương pháp, quy trình xác định giá đất để đảm bảo mặt bằng chung về nghĩa vụ đối với chủ đầu tư đã và sẽ được xác định nghĩa vụ đất đai tránh xảy ra biến động hoặc dồn ứ dự án do thay đổi chính sách.