VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/11/2024 19:22:18
CHÍNH PHỦ
Số:…2013/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do – Hạnh phúc ------------------------------------ Hà Nội, ngày tháng năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức nhà nước cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
5. Thu tiền thuê đất đối với trường hợp đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa được nhà nước có quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
h) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối phải thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 138.
i) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại khoản 2 Điều 161.
k) Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 150.
l) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 142.
m) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điều 156.
n) Cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 163; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại tiết c khoản 1 Điều 163.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa được nhà nước có quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất thì nhà nước thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật đất đai năm 2013.
2. Tổ chức sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì chủ đầu tư không phải trả tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng.
3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 152 Luật đất đai năm 2013.
Điều 4. Căn cứ tính tiền thuê đất
Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất cho thuê;
2. Thời hạn cho thuê đất;
3. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm; giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm.
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ % x Giá đất của thời hạn cho thuê đất (giá đất tính thu tiền thuê đất).
1.1. Tỷ lệ % được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ (%) giá đất một năm là 1%.
b) Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 03 lần tỷ lệ (%) quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
c) Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ (%) quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.2. Giá đất tính thu tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Giá đất tính thu tiền thuê đất được tính bằng giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng tại thời điểm nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và quy hoạch sử dụng đất; hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng của từng loại đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất được tính bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng được quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này.
3. Đối với một số trường hợp sử dụng đất thuê để xây dựng dự án có hệ số sử dụng đất cao hoặc có vị trí đất ở tại các đầu mối giao thông, khu trung tâm có khả năng sinh lợi cao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất hàng năm của chu kỳ ổn định đầu tiên hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất theo quy định của Chính phủ về phương pháp định giá đất, khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất, mà không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê thì đơn giá thuê đất, giá đất tính thu tiền thuê đất trả một lần được xác định như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định bằng giá đất có cùng thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định, trừ trường hợp đấu giá đối với đất cho thuê quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Đơn giá thuê đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm được xác định bằng với đơn giá thuê đất trong trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.
- P.A 1: Đơn giá trúng đấu giá được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, thực hiện điều chỉnh theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
- P.A 2: Đơn giá trúng đấu giá được ổn định trong toàn bộ thời gian thuê đất.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định Luật đất đai năm 2013 thì tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất được xác định bằng 50% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được xác định bằng 50% giá đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, giá đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để xây dựng công trình ngầm đối với từng dự án cụ thể.
3. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước (thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai)
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước thì xác định đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích mặt nước thì đơn giá thuê hàng năm, đơn giá thuê thu một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất tương ứng và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định mức thu tiền thuê đất có mặt nước theo mục đích sử dụng mặt nước cụ thể.
Điều 8. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
Điều 9. Mục đích sử dụng đất thuê
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất hoặc trong quyết định cho thuê đất không ghi mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng tại thời điểm xác định.
Điều 10. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất không trùng với quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích cho thuê đất trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất được quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Điều 11. Thời hạn cho thuê đất
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định giá đất và cơ quan xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm, giá đất của thời hạn sử dụng đất đối với thuê đất trả tiền một lần.
1. Thẩm quyền quyết định giá đất tính thu tiền thuê đất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp phải xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Đối với trường hợp thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và không thuộc khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định trên cơ sở Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Căn cứ vào giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) để xác định đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 13. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
a) Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp không qua đấu giá quyền thuê đất), tại điểm b khoản 4 Điều 5 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất), tại điểm a khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) của Nghị định này.
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một năm được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu hàng năm.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
3. Đối với trường hợp thuê mặt nước
Tiền thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào số tiền thuê đất phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế, thực hiện hoàn ứng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, sau khi hoàn ứng toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Quỹ phát triển đất, số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nhà đầu tư hoàn ứng toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Quỹ phát triển đất. Số tiền nhà đầu tư đã hoàn ứng đượcquy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
c) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Quỹ phát triển đất và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dư án.
5. Trường hợp nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thuê thì thực hiện như sau:
- Phương án 1:
a) Trường hợp đấu giá cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, sau khi trừ đi toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất, số còn lại người trúng đấu giá phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trong thông báo trúng đấu giá phải nộp ghi rõ tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước và chi tiết khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền hàng năm thì phải ghi rõ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất bán đấu giá trong hồ sơ mời tham gia đấu giá; người trúng đấu giá phải hoàn ứng toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Quỹ phát triển đất và được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo đơn giá trúng đấu giá và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
- Phương án 2:
Người trúng đấu giá phải nộp tiền thuê đất (một lần hoặc hàng năm) vào ngân sách nhà nước theo kết quả trúng đấu giá và ngân sách nhà nước hoàn ứng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất.
6. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật đất đai năm 2013 thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất theo quy định tại Nghị định này tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất.
Số tiền mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trường hợp giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo giá đất cụ thể.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng là đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiếp tục được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp chênh lệch tiền thuê đất giữa tiền thuê đất theo thời hạn và mục đích mới với tiền thuê đất theo mục đích cũ cho thời hạn sử dụng đất còn lại. Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền thuê đất đã nộp của thời gian sử dụng đất còn lại được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng đất sử dụng ổn định lâu dài để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh. Hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này.
7. Các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
Điều 16. Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại đơn giá thuê đất của thời hạn được Nhà nước cho thuê đất một lần tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất trả tiền hàng năm hoặc nộp tiền một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai năm 2013 thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.
CHƯƠNG III
MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước, hết thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất còn lại; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp đấu giá để cho thuê đất, thuê mặt nước.
6. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
7. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
8. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc sử dụng đất không đúng mục đích so với quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không nhưng không bao gồm đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
f) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo Dự án gắn với việc nhà nước cho thuê đất mới.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Danh mục địa bàn ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
4. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
8. Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
9. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
4. Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
5. Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
6. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm; trên cơ sở đó:
a) Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
CHƯƠNG IV
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 22. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:
a) Căn cứ hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá đất để xác định đơn giá cho thuê đất, quyết định giá đất để tính thu tiền thuê đất có mặt nước, quyết định đơn giá cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm, quyết định đơn giá cho thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền và Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước của người thuê đất, thuê mặt nước.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 07 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế gửi thông báo trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 23. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê, mặt nước thuê |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này |
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Giá đất của thời hạn thuê đất tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê, mặt nước thuê |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Giá đất của thời hạn thuê đất tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này |
Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5, kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người được nhà nước cho thuê đất phải nộp đủ 50% tiền thuê đất phải nộp.
b) Kể từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90, người được nhà nước cho thuê đất phải nộp đủ 50% tiền thuê đất phải nộp còn lại.
c) Kể từ ngày thứ 91 trở đi, nếu người được nhà nước cho thuê đất chưa hoàn thành việc nộp tiền thuê đất theo quy định thì phải phạt chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan thuế và người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không.
1. Cơ quan thuế:
a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp xác định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra mọi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Nghị định này.
c) Kịp thời điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp đến thời hạn phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện.
d) Định kỳ kiểm tra đối với các dự án được miễn, giảm tiền thuê đất để kịp thời xử lý đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định này.
e) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:
a) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất;
b) Xác định giá đất cụ thể với một số dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
c) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và tiền thuê đất, thuê mặt nước.
d) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Cơ quan tài chính
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất theo từng loại đất, từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu đối với đất có mặt nước, mặt nước thuê đối với từng dự án cụ thể.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước.
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
6. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
a) Căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, diện tích thuê và mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 156 Luật đất đai năm 2013.
b) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Cảng vụ hàng không được ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay.
d) Việc ủy nhiệm cho Cảng vụ hàng không thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế
Điều 26. Xử phạt
1. Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp; việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chiếm dụng, tham ô tiền thuê đất, thuê mặt nước; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người thuê đất, thuê mặt nước vi phạm các quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính.
Điều 27. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.
2. Việc giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại trong quản lý thuế.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Bộ Tài chính có trách nhiệm
1. Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Quy định mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước theo nguyên tắc một đầu mối tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp thuê đất mới, chuyển mục đích sử dụng đất thuê, chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
Điều 29. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Hướng dẫn việc xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
2. Thống nhất với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ (%) làm cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cho từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phân cấp theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo việc thi hành không đúng quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất tương ứng với thời gian giao đất; không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại nhưng được hưởng quyền của người đã nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật đất đai năm 2013 thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời gian còn lại của dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
5. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo nhưng phải chịu nộp phạt chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo của kỳ nộp tiền thuê đất. Khi hết kỳ nộp tiền thuê đất theo thông báo này thì việc xác định đơn giá thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê đất tương ứng với thời gian giao đất; không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại và được hưởng quyền của người đã nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
7. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích và thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại theo quy định tại Nghị định này tính từ thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường hợp số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách nhà nước đã hạch toán vào vốn của doanh nghiệp thì khi chuyển sang thuê đất không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
8. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất có thời hạn hợp pháp hoặc được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng đang sử dụng đúng mục đích và thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
9. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
11. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất mà không thay đổi mịc đích sử dụng đất thì được Nhà nước cho thuê đất và không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn giao đất (nay là thời hạn thuê đất) còn lại và có quyền như trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại.
12. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được khấu trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo chính sách, pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách của Nghị định này và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
Điều 32. Điều khoản xử lý một số vấn đề tồn tại
1. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải nộp cho Nhà nước tiền thuê đất một lần cho số năm thuê đất còn lại đã thu tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp như sau:
Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian còn lại được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một năm tại thời điểm cho thuê lại đất đối với từng nhà đầu tư thứ cấp nhân (x) số năm thuê đất còn lại, cộng với một khoản phạt chậm nộp trên số tiền thuê đất của số năm thuê đất còn lại từ thời điểm nhà đầu tư cấp một cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất đến thời điểm nộp khoản tiền này vào ngân sách nhà nước; mức phạt được áp dụng theo quy định về phạt chậm nộp tương ứng với từng thời kỳ.
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì cũng được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Đối với các dự án thuê đất mà nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ nhưng không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất 05 năm thì không cần hết thời gian ổn định 05 năm, khi Nghị định này có hiệu lực được áp dụng đơn giá thuê đất theo Nghị định này của chu kỳ thuê đất tiếp theo và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4. Đối với các dự án được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thời gian ổn định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ thì thời gian ổn định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.
5. Đối với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đến thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2014 chi phí đền bù, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại (chưa hạch toán vào vốn đầu tư dự án, chưa phân bổ hết vào chi phí sản suất kinh doanh) thì được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách của Nghị định này và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
6 Đối với dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất, nhưng đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương quyết định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với từng dự án nhưng mức điều chỉnh không thấp hơn nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất được quy định tại một trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất đã được cấp ban đầu.
7. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất nhưng đã và đang tiếp tục sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh; sau khi thực hiện quyết toán số tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, diện tích đất mà người sử dụng đất đã kê khai, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và mục đích sử dụng đất thực tế, cơ quan Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm để thông báo cho người sử dụng đất và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép nộp vào ngân sách nhà nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày....tháng....năm.....
2. Nghị định này thay thế các tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Những quy định trước đây về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng, - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, - Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW, - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước, - Toà án nhân dân tối cao, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, - Học viện Hành chính quốc gia, - Công báo, - VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: NN (5b), VT. |
Tham khảo tin gốc tại link: http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/Suggestion_Legal?p_detail=1&p_topic_id=7699