VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 09:28:27
Theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hàng năm UBND thành phố Hà Nội ủy quyền cho Sở Xây dựng ban hành Quyết định Công bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
Theo Điều 31. Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND hướng dẫn cách tính mức Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng có phép; nhà, công trình xây dựng không phép trước ngày 01/7/2004 trên đất có đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 7 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND quy định (Thực hiện khoản 6 Điều 18, Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)
“1. Nhà ở và công trình xây dựng có phép; nhà ở và công trình xây dựng không phép trước ngày 01/7/2004 trên đất có đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 7 quy định này của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới do UBND Thành phố ban hành.
2. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được xác định như sau:
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành căn cứ vào cấp tiêu chuẩn của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.
3. Bồi thường đối với tài sản, công trình không thuộc quy định tại khoản 1, 2 Điều này, không di chuyển được, phải phá dỡ:
a) Xác định mức bồi thường:
Mức bồi thường |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
(Giá trị xây mới - Giá trị hiện có) x 60% |
Nhà tạm, công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho thuê, đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản thì được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới do UBND Thành phố ban hành.
b) Đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình:
b.1. Áp dụng theo đơn giá do UBND Thành phố ban hành;
b.2. Đối với trụ sở làm việc, văn phòng, trung tâm thương mại, trường học, nhà sản xuất có cấp hạng, kết cấu tương đương với nhà ở thì được phép vận dụng đơn giá xây dựng mới do UBND Thành phố ban hành;
b.3. Đối với nhà, công trình không áp dụng được hoặc không vận dụng được đơn giá xây dựng mới của UBND Thành phố ban hành thì tùy thuộc tính chất công trình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xác định đơn giá xây dựng theo nguyên tắc sau:
- Đối với nhà xưởng, nhà sản xuất, các công trình văn hóa, thể thao đang sử dụng thì được phép vận dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính toán và nhân với chỉ số giá phần xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố xác định tại thời điểm tính toán;
- Đối với nhà xưởng, nhà sản xuất, các công trình văn hóa, thể thao đang sử dụng nếu không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy định trên thì chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gửi Phòng Quản lý Đô thị kiểm tra để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
c) Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình:
Tùy theo đặc thù cụ thể của từng dự án, việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được thực hiện bằng một trong hai phương pháp (phân tích kinh tế kỹ thuật và thống kê kinh nghiệm) hoặc kết hợp cả 2 phương pháp; việc chọn phương pháp do UBND cấp huyện quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá. Việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình theo các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật:
Tỷ lệ (%) chất lượng sử dụng còn lại của nhà ở, công trình xây dựng |
= |
∑ni=1 |
Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính thứ i (%) |
x |
Tỷ lệ giá trị của kết cấu chính thứ i so với tổng giá trị của ngôi nhà, công trình, xây dựng (%) |
Tổng tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị ngôi nhà (%) |
Trong đó:
+ i: là số thứ tự của kết cấu chính,
+ n: số các kết cấu chính,
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính của nhà, công trình xây dựng được xác định căn cứ trên thực trạng của kết cấu,
+ Tỷ lệ giá trị của kết cấu chính so với tổng giá trị của nhà, công trình xây dựng được xác định trên cơ sở văn bản số 1077/HD-XD ngày 06/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội, đối với các công trình xây dựng không có trong văn bản số 1077/HD-XD ngày 06/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội thì xác định trên cơ sở văn bản số 238/QĐ-BXD ngày 29/9/1989 của Bộ Xây dựng.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định bằng công thức sau:
(Trong đó: Tcl: tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc; t: thời gian đã sử dụng nhà, công trình, vật kiến trúc; T: niên hạn sử dụng của nhà, công trình, vật kiến trúc)
Niên hạn sử dụng nhà, công trình được xác định như sau:
+ 8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc,
+ 20 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc mái tôn (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao quanh xây gạch chiều cao lớn hơn 3m (không tính chiều sao tường thu hồi),
+ 30 năm đối với nhà 1 tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói,
+ 30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố,
+ 50 năm đối với nhà 2 – 3 tầng tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói,
+ 60 năm đối với nhà 4 - 5 tầng trở lên.
d) Giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định theo công thức sau:
Ghc = Mkl x Gxd x Tcl
Trong đó:
+ Ghc là giá trị hiện có của nhà, công trình,
+ Mkl là diện tích sàn xây dựng hoặc đơn vị thể tích, đơn vị đo chiều dài nhà, công trình,
+ Gxd là đơn giá xây dựng mới,
+ Tcl là tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình.
4. Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác có xác nhận của UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại, gửi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện kiểm tra để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Bồi thường đối với nhà, công trình bị cắt xén một phần:
a) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình.
b) Nhà sau khi cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới quy hoạch mà phần diện tích sàn xây dựng còn lại của tầng 1 nhỏ hơn hoặc bằng 15m2 có chiều rộng mặt tiền tại chỉ giới cắt xén theo quy hoạch hoặc chiều sâu so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch nhỏ hơn hoặc bằng 3m, nếu chủ tài sản cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà;
c) Nhà bị cắt xén phá dỡ mà không thuộc quy định tại điểm a, điểm b của khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang;
d) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:
- Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
- Đối với nhà kết cấu xây dựng chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.
đ) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều này còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:
Gmt = Bmt x Gxd x Smt x T
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi thường hoàn trả,
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau:
. Bmt: bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén,
. Bmt: bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng,
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1m,
T: Số lượng tầng bị cắt xén.”
Tại thời điểm bạn hỏi, Sở Xây dựng thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 420/QĐ-SXD ngày 17/01/2013 trong đó quy định đơn giá xây dựng mới công trình áp dụng trong bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Hà Nội; Tại tiết 2 mục 2 Điều 2 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ngày 7/1/2013 của UBND thành phố Hà Nội về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố Hà Nội hướng dẫn trường hợp không áp dụng hoặc vận dụng được công trình tương đương thì thực hiện như sau:
“- Trường hợp không áp dụng hoặc không vận dụng được các đơn giá công bố tại Quyết định này, việc xác định đơn giá được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội.”
Theo khoản 7, Điều 1 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ngày 7/1/2013 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội sửa đổi Sửa đổi khoản 1, 2 Điều 31 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND như sau:
"1. Nhà ở và công trình xây dựng có phép; nhà ở và công trình xây dựng không phép trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trên đất có đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 7 bản quy định ban hành kèm Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới do UBND Thành phố ban hành.
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Xây dựng quyết định công bố đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc, di chuyển mộ làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố.
2. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được xác định như sau:
a) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành) cho các đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình này tự thực hiện việc xây dựng mới, di chuyển các công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trường hợp công trình hạ tầng đang sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quan lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.
b) Đối với các dự án theo tuyến liên quan đến nhiều địa bàn (quận, huyện, xã phường), việc di chuyển các công trình hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng phải thực hiện đồng bộ. Trường hợp các đơn vị có tài sản có văn bản đề nghị được nhận bồi thường bằng hoàn trả công trình (thay việc nhận bồi thường bằng tiền theo quy định tại tiết a, điểm 2 khoản này) thì việc hoàn trả bằng công trình được xem xét, thực hiện như sau:
b1. Căn cứ biên bản điều tra hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng, phải di chuyển của Tổ công tác (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất và của đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình), Chủ đầu tư được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lạp hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành để . xin ý kiến thỏa thuận, thẩm định làm cơ sở trình UBND cấp huyện thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
b2. .Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình va hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về quản lý dự án đầu tư; tài sản thu hồi không còn dùng được xử lý theo đúng các quy định hiện hành
Trường hợp đơn vị có tài sản có nhu cầu bổ sung công năng, tăng dung lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần tăng thêm đơn vị phải chi trả.
b3. Đơn vị nhận tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá, ghi tăng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo đúng các quy định."
Lưu ý: Câu trả lời chỉ có giá trị theo hiệu lực cúa văn bản quản lý Nhà nước được trích dẫn có thể đã được thay thế bằng câu trả lời khác trong website này