VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/11/2024 19:45:20
GÓP Ý DỰ THẢO LUẬT GIÁ (sửa đổi)
THÁNG 9/2022
Căn cứ Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) tháng 9 năm 2022;
Trên cơ sở kinh nghiệm đã hoạt động trong lĩnh vực giá, Công ty TNHH Thẩm định giá và Giám định Việt Nam có một số góp ý sửa đổi như sau:
I. GÓP Ý CHUNG
1. Luật Giá chưa có quy định về cơ sở giá phi thị trường
Bộ Tài chính ban hành đã ban hành tiêu chuẩn số 02 Giá trị phi thị trường từ ngày 01/11/2005 theo Thông tư 77/2005/QĐ-BTC và thay thế bằng Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá (Ký hiệu: TĐGVN 03), cụ thể như sau:
"Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác" (TĐGVN03)
Như vậy Giá trị phi thị trường hiện nay hợp pháp, công khai, được Nhà nước thừa nhận trong hệ thống quản lý giá của Việt Nam hiện hành như: Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất; Suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây dựng; Bảng giá tính thuế chuyển nhượng nhà chung cư, giá nhà GPMB, tính thuế ô tô, xe máy; Giá trị sổ sách, giá trị điều chuyển; Giá trị tài sản đang sử dụng; Đơn giá định mức chi phí (lập dự toán, quyết toán chi thường xuyên, chi mục tiêu sử dụng nguồn ngân sách) ... và các giá trị không được thừa nhận trong: giao dịch liên kết, sở hữu chéo, giá hàng nhập lậu, hàng giả, giá bán phá giá, giá nội bộ, giá ngoại giao ... xuất hiện rất nhiều trong mọi lĩnh vực của xã hội.
Việc đưa ra khái niệm về giá phi thị trường là cần thiết để có các quy định phù hợp với thực trạng thị trường và hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam cũng như thế giới và cần thiết để có một hệ thống văn bản quy định về quản lý hoạt động của loại giá trị này. Tuy nhiên, Pháp lệnh Giá năm 2004, Luật Giá 2013 và nay là dự thảo Luật Giá (sửa đổi) vẫn không đưa khái niệm về Giá trị phi thị trường vào Luật.
Kiến nghị: Luật Giá (sửa đổi) cần bổ sung khái nhiệm về giá phi thị trường
2. Quan điểm về phân biệt vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của hoạt động định giá và thẩm định giá tương ứng với định giá Nhà nước và Thẩm định giá Nhà nước
Theo Điều 4 Dự thảo định nghĩa:
"9. Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quyết định giá của hàng hóa, dịch vụ."
"14. Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị bằng tiền của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam."
Đọc khái niệm nêu trên sẽ thấy về bản chất của 2 hình thức này như sau:
- Hoạt động định giá là Người thực hiện nghiệp vụ xác định giá theo nghiệp vụ (hoặc được thuê) có quan hệ về sở hữu, quyền sử dụng, nguồn vốn … với tài sản thẩm định giá và bị ràng buộc bởi các quy tắc hoặc quyền lợi nhất định; Cụ thể như hoạt động định giá của cơ quan Nhà nước đương nhiên phải ưu tiên áp dụng, vận dụng các văn bản quy định hiện hành về khung giá, bảng giá, đơn giá định mức … theo nguyên tắc bảo toàn vốn, có lợi cho ngân sách, không vượt quá đơn giá định mức theo định hướng nhất định; Đối với tổ chức cá nhân được quyền định giá tài sản thuộc sở hữu, dịch vụ do mình cung cấp trên cơ sở bù đắp chi phí và có lãi nhưng phải đảm bảo nguyên tắc cung cầu, cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu, khả năng, thị hiếu của thị trường để có thể tiêu thụ được hàng hoá, cung cấp được dịch vụ bằng cách chủ động điều chỉnh lợi nhuận kỳ vọng.
Cơ quan định giá Nhà nước thẩm tra lại kết quả tư vấn của tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo nguyên tắc thị trường để quyết định một mức giá áp đặt với đối tượng, trường hợp cụ thể (Hội đồng định giá Nhà nước) mà đối tượng áp dụng không có quyền thay đổi (hoặc khiếu nại) hoặc từ bỏ chứ không có quyền thương lượng; Ví dụ như: định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất, giao đất; bảng giá đất, giá đất giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; đơn giá định mức chi tiêu ngân sách; định giá các sản phẩm công ích; phí, lệ phí …. Đối với tổ chức Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn công thức, phương pháp về xác định giá hàng hoá dịch vụ hiện hành để quyết định bán hàng hoá, dịch vụ tuy nhiên có thể chủ động thượng giá trị thoả thuận cuối cùng. Các hoạt động này đều thể hiện mối quan hệ trực tiếp đến quyền quyết định giá trị tài sản cuối cùng.
Văn bản hướng dẫn chuyên ngành của hoạt động định giá hiện nay như Hướng dẫn định giá hàng hoá dịch vụ theo Thông tư 25/2014/TT-BTC quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ của Bộ Tài chính hoặc văn bản hướng dẫn định giá đất theo Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xác định giá đất và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT khác với Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
- Hoạt động thẩm định giá là tư vấn độc lập, khách quan với tài sản thẩm định giá trên cơ sở thông tin thị trường, áp dụng các phương pháp định giá phù hợp theo hướng dẫn trong Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và người thực hiện (tổ chức thẩm định giá) chỉ được hưởng thu nhập từ giá trị hợp đồng thẩm định giá đã thoả thuận; Kết quả thẩm định giá chỉ có vai trò để khách hàng và các bên liên quan có cơ sở thoả thuận tiếp, không bắt buộc áp dụng. Tương ứng với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá, các Hội đồng thẩm định giá Nhà nước cũng cần tuân thủ độc lập, khách quan này và chỉ thực hiện đối với các tài sản đảm bảo bản chất của hoạt động thẩm định giá.
Tuy nhiên, trong các nội dung chi tiết của Dự thảo không thể hiện được sự khác biệt nêu trên, dẫn đến một số quy định không tách biệt rõ ràng, lẫn lộn giữa định giá và thẩm định giá Nhà nước hoặc giữa định giá nhà nước và định giá của tổ chức, cá nhân. Hoạt động thẩm định giá Nhà nước chỉ thực hiện với các tài sản không có liên quan đến nguồn gốc, nguồn vốn ngân sách, nghiệp vụ thẩm định giá Nhà nước phải được thực hiện như dịch vụ thẩm định giá nhưng chủ thể thực hiện là Cơ quan Nhà nước (hoặc thẩm tra lại kết quả tư vấn của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện) với những tài sản hàng hoá, dịch vụ được đề nghị theo yêu cầu của pháp luật như trong các trường hợp thẩm định giá trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, thi hành án, kết quả của Hội đồng này là kết quả cuối cùng. Không được quy định giản lược nghiệp vụ chuyên môn do các yếu tố không chuyên trách, thiếu nhân lực … có thể tác động đến kết quả thẩm định giá. Khác với định giá Nhà nước là thực hiện nhiệm vụ định giá liên quan đến tài sản, nguồn vốn từ ngân sách và hoặc có nguồn vốn ngân sách.
Ví dụ cụ thể theo định nghĩa về định giá và thẩm định giá tại Điều 4 như sau:
Ví dụ 1: Trong hoạt động định giá tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng: Với cùng 1 tài sản nhưng nếu do Công ty thẩm định giá (độc lập) cung cấp Chứng thư thẩm định giá cho khác hàng theo tiêu chuẩn thẩm định giá nhưng khi tổ chức tín dụng tự thực hiện xác định giá tài sản (do kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng tự thực hiện) và / hoặc kiểm tra lại kết quả tư vấn là thực hiện quyền đơn phương quyết định giá trị cuối cùng, khách hàng vay không được thoả thuận về kết quả này, được gọi là hoạt động định giá.
Ví dụ 2: Định giá trong tố tụng hình sự, dân sự do Công ty thẩm định giá (độc lập) cung cấp Chứng thư thẩm định giá cho khác hàng theo tiêu chuẩn thẩm định giá nhưng các bên không thống nhất, Thẩm phán phải trưng cầu Hội đồng thì đây là Hội đồng thẩm định giá Nhà nước vì Hội đồng này độc lập với tài sản cần xác định giá.
Ví dụ 3: Định giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính (theo Nghị định 44/2014/NĐ-CP) cơ quan Nhà nước có chức năng thuê tổ chức cung cấp dịnh vụ định giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đất đai và được Hội đồng định giá đất xem xét xác định giá đất trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đây toàn bộ là hoạt động định giá từ các hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đến quyết định giá cuối cùng, đối tượng thực hiện nghĩa vụ không được thương lượng kết quả này.
Ví dụ 4: Tổ chức thẩm định giá tài sản phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật (như tài sản tịch thu sung công quỹ, tài sản điều chuyển, …) thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá được cơ quan đề nghị thẩm định giá gửi kết quả tư vấn cho Hội đồng xác định giá trị cuối cùng thì Hội đồng này được gọi là Hội đồng định giá vì Hội đồgn thực hiện quyền quyết định giá tài sản.
Như vậy, hoạt động Thẩm định giá là hoạt động nghiệp vụ của tổ chức, cá nhân có mối quan hệ độc lập, khách quan với tài sản thẩm định giá theo nguyên tắc thị trường còn định giá là việc xác định giá trị của tổ chức, cá nhân thể hiện quyền với tài sản (không độc lập, khách quan) theo nhiệm vụ, chức năng, mục đích cụ thể.
Kiến nghị: bổ sung thêm khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng định giá vào Mục 2 Chương IV quy định về Định giá để phân biệt với chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước quy định tại Mục 3 Chương VI quy định về Thẩm định giá Nhà nước.
3. Quy định về định giá
Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) đang xây dựng chủ yếu hướng tới quản lý định giá Nhà nước, theo đó các quy định có hướng gắn với "chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ", tức là Nhà nước có can thiệp trong các trường hợp cần thiết như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, định hướng phát triển bằng các công cụ hữu hiệu về quản lý giá Nhà nước (bình ổn giá, điều tiết giá bằng các chính sách vĩ mô …) để điều chỉnh mặt bằng giá cả của các mặt hàng thiết yếu trong từng trường hợp cụ thể không tuân theo nguyên tắc thị trường.
Cụ thể như hiện nay đang song song tồn tại hệ thống thẩm định giá theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và Hệ thống định giá đất theo Luật Đất đai. Bản thân các thành phần tham gia Hội đồng thẩm định giá trong tố tụng dân sự, hình sự cũng đang lẫn lộn khi áp dụng phương pháp xác định giá đất theo Tiêu chuẩn thẩm định giá hay theo quy định về định giá đất (Nghị định 44, Thông tư 36) đối với tài sản cần định giá là bất động sản. Nguyên nhân là do việc các quy định cụ thể trong Luật cũng không tách biệt 2 hoạt động xác định giá này theo bản chất phù hợp với định nghĩa tại Điều 4 của Luật giá 2013 cũng như Dự thảo.
Dự thảo đang quy định chung chung về nguyên tắc định giá nhưng nghiêng về định giá Nhà nước nên không phù hợp với nguyên tắc định giá của doanh nghiệp; chưa thể hiện được phần còn lại của hoạt động định giá do tổ chức, cá nhân độc lập quyết định vì mục đích lợi nhuận và do thị trường quyết định. Do đó khi đọc và phân tích theo khía cạnh này cho thấy các quy định trong Dự thảo gần như chưa đề cập tới nguyên tắc, căn cứ định giá và phương pháp định giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo đúng khái niệm bình đẳng về quyền quyết định giá hàng hoá thuộc quyền sở hữu tư nhân (khi chưa bán).
Nguyên tắc định giá của chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng và phải đảm bảo nguyên tắc thị trường về cạnh tranh, cung cầu; Trong một số trường hợp các thành phần kinh tế có thể điều chỉnh giá cho phù hợp với chiếm lược kinh doanh nhằm các mục đích quảng bá, giảm lỗ, cơ cấu lại hàng hoá, sản phẩm tồn kho … tất nhiên là không được vi phạm các quy định của pháp luật về chống bán phá giá.
Đồng thời trong Dự thảo chưa có quy định về Hội đồng định giá Nhà nước mà nhập chung vào hoạt động Thẩm định giá Nhà nước, do đó đối tượng điều chỉnh của Luật về Thẩm định giá Nhà nước đang lẫn lộn với Định giá Nhà nước. Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn tại phần góp ý trực tiếp vào dự thảo mục số 16. Góp ý Điều 23. Nguyên tắc định giá và mục số 33 Góp ý Điều 62. Phạm vi thẩm định giá của Nhà nước phần II văn bản này.
Kiến nghị: Do mục đích của định giá do Nhà nước thực hiện và định giá do tổ chức, cá nhân thực hiện là khác nhau, cần tách quy định về nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ định giá của tổ chức, cá nhân thành điều riêng và quy định cụ thể đối với Hội đồng Định giá Nhà nước tách khỏi quy định của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước.
4. Quy định về định giá đất
Đất đai là tài sản công có giá trị lớn nhất, phức tạp về quản lý nhất cả về văn bản quản lý của pháp luật cũng như đa dạng về các trường hợp xảy ra trong xã hội do đó thường xuyên xảy ra các khiếu nại, tranh chấp về giá trị quyền sở hữu, sử dụng. Mặc dù Luật Giá 2013 và Dự thảo Luật giá (sửa đổi) đều có khái niệm và quy định về hoạt động định giá, tuy nhiên không có quy định nào đề cập đến hoạt động định giá đất hiện đang giao cho Bộ Tài nguyên môi trường.
Hoạt động định giá đất là nguồn thu lớn của Ngân sách, liên quan trực tiếp đến rất nhiều đối tượng, lĩnh vực hiện đang giao cho Bộ Tài nguyên Môi trường chủ trì. Bản chất của nhiệm vụ này vẫn là hoạt động định giá thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Giá nhưng không hề được nhắc đến trong Dự thảo.
Kiến nghị: Cần thiết phải quản lý hoạt động định giá đất và được thể hiện vào trong Luật Giá
II. GÓP Ý TRỰC TIẾP VÀO DỰ THẢO
1. Góp ý Điều 4. Giải thích từ ngữ
1.1. Góp ý định nghĩa "hàng hoá":
Một số khái niệm trong Luật Giá (sửa đổi) không phù hợp với thực tiễn và lý thuyết đang không hợp lý. Khái niệm "tài sản" là từ Hán Việt để giải thích 1 từ Hán Việt khác "hàng hoá", và cách định nghĩa này đang mâu thuẫn với định nghĩa tại các luật khác như:
"Hàng hóa bao gồm: a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất đai." (Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại)
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” (Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015)
Định nghĩa của 2 luật trên cho thấy hàng hoá không bao trùm nghĩa của tài sản (không bao gồm đất) nhưng tài sản đã bao gồm cả hàng hoá
Kiến nghị: xem xét điều chỉnh thay thế danh từ "hàng hoá" thành "tài sản"
1.2. Góp ý về định nghĩa "Giá thành toàn bộ"
Danh từ chuyên môn cần được định nghĩa chính xác theo các môn kinh tế chính trị đang được giảng dạy như:
- Dự thảo đang định nghĩa: "Giá thành toàn bộ của hàng hoá, dịch vụ là giá thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ; giá mua hàng hoá, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại;
b) Chi phí lưu thông để đưa hàng hoá, dịch vụ bán ra thị trường."
Như vậy giá thành toàn bộ chưa bao gồm lợi nhuận trong các khâu sản xuất, lưu thông, và không chính xác đối với xác định giá thành toàn bộ ở khâu sản xuất và khâu lưu thông, cụ thể như "Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ" là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng chi phí của: nguyên - nhiên – vật liệu, nhân công, ca máy … đã hoàn thành; Không phải là giá bán của nhà sản xuất nên không tương ứng với "giá mua hàng hoá, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại"
- Dự thảo đang định nghĩa: "Yếu tố hình thành giá gồm giá thành toàn bộ thực tế hợp lý, hợp lệ tương ứng với chất lượng của hàng hóa, dịch vụ; lợi nhuận (nếu có); các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; giá trị vô hình của thương hiệu."
Yếu tố hình thành giá là tổng hoà của các yếu tố có tác động đến giá nguyên – nhiên – vật liệu, nhân công, ca máy của hàng hoá, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tiêu thụ tận tay người tiêu dùng (giá cả) bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình, đặc điểm pháp lý, kỹ thuật, tâm lý tiêu dùng, tác động tại từng thời điểm nhất định … khác với giá mua bán cụ thể quy định trong giá thành toàn bộ; Hơn nữa, nếu đưa nội dung "tương ứng với chất lượng của hàng hóa, dịch vụ" lại là giá trị của hàng hoá và không phù hợp, trong thực tế rất nhiều hàng hoá có chất lượng (giá trị) không đúng với giá cả, nhất là sản phẩm công nghệ cao khi mới thường có giá cả cao hơn giá trị.
Kiến nghị: Đối với các khái niệm về chuyên ngành giá như Giá thành toàn bộ, Yếu tố hình thành giá cần được tham khảo thêm ý kiến tại các tổ chức nghiên cứu, các trường Đại học để đưa ra khái niệm chính xác hơn phù hợp với các luật khác và phù hợp với cách diễn giải đang được sử dụng trong giảng dạy các môn kinh tế trong hệ thống đào tạo.
1.3. Góp ý vào định nghĩa về Thẩm định giá:
Dự Thảo đang định nghĩa: "14. Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị bằng tiền của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam."
Đề nghị thay từ xác định thành ước tính cho phù hợp với Tiêu chuẩn thẩm định giá. Ý nghĩa từ "xác định" theo từ điển là ấn định một cách chắn chắn; khác với bản chất của thẩm định giá chỉ là "ước tính" là quá trình tìm kiếm ước tính hoặc ước lượng, là một giá trị có thể sử dụng cho một số mục đích ngay cả khi dữ liệu đầu vào có thể không đầy đủ, không chắc chắn hoặc không ổn định. Tuy nhiên, giá trị này vẫn có thể sử dụng được vì nó được lấy từ thông tin tốt nhất hiện có (nguồn Wikipedia)
1.4. Đề nghị bổ sung thêm một số khái niệm chưa có trong Dự thảo nhưng đang sử dụng phổ biến hiện nay:
- Đề nghị Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) bổ sung một số khái niệm, mục đích, thẩm quyền ban hành về; Bảng giá, khung giá, chỉ số giá, giá tối thiểu, giá tối đa.
- Đề nghị Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) bổ sung một số quy định về đơn giá định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành phục vụ các mục đích đầu tư, chi tiêu thường xuyên, chi mục tiêu (chi phí hội nghị hội thảo, chi xét nghiệm, hoá nghiệm …) trường hợp hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu mua sắm thuộc danh mục đã ban hành, các đối tượng áp dụng, vận dụng phải chi theo đúng giá công bố hay chỉ là giá tối đa; có cần thẩm định giá để thông qua hoạt động thẩm định giá xác định theo giá thị trường nữa hay không.
- Đề nghị Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) bổ sung một số khái niệm Bất hợp lý, Biến động để thuận tiện cho công tác giám sát, quản lý giá.
2. Góp ý Điều 5. Nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước
"3. Định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ."
Dự thảo cần xem xét lại nội dung này vì 1 mức giá không thể đảm bảo được 2 điều kiện này; giống như quy định về thoái vốn phải vừa sát giá thị trường vừa bảo toàn vốn và nội dung này nên điều chuyển sang quy định về Mục Định giá Nhà nước, đề nghị sửa thành:
"3. Định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trên cơ sở giá trị thị trường được điều chỉnh bằng các biện pháp quản lý giá theo các nguyên tắc phù hợp với định hướng chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ."
3. Góp ý Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
3.1. Góp ý Tiết c Khoản 2 "Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách của nhà nước và điều kiện bất thường khác để tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, không phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá so với trước khi điều chỉnh giá;"
Đề nghị ban hành rõ khái niệm "bất hợp lý" để tránh các suy diễn không phù hợp. Ví dụ trong đại dịch Covid giá khẩu trang có thể tăng đến 5 đến 10 lần vẫn được thị trường chấp nhận vì nó tạm thời thuộc mặt hàng "thiết yếu" nhưng chỉ tăng lợi nhuận vào giá bán sinh phẩm đến 45% đã bị cáo buộc vi phạm trong đó không thể (không có) ngưỡng lợi nhuận hợp lý.
3.2. Góp ý Khoản 3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá:
" b) Thông đồng về giá, thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá để trục lợi;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;"
Đề nghị bỏ 2 quy định cấm này 3 vì Pháp nhân không thể thông đồng, trục lợi, nhận tiền ngoài hợp đồng, có thể ghi nhận doanh thu được; nên trường hợp này chỉ áp dụng với cá nhân thực hiện thẩm định giá.
3.3. Góp ý Khoản 5. Đối với thành viên Hội đồng thẩm định giá Nhà nước:
Cần bổ sung đầy đủ các Hội đồng có thể được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền gồm Hội đồng định giá, ví dụ như: Hội đồng thẩm định giá trong tố tụng hình sự, dân sự, thi hành án; Hội đồng tố tụng dân sự; Hội đồng định giá đất cụ thể …
3.4. Góp ý Tiết c: "Sử dụng Chứng thư thẩm định giá đã hết thời gian hiệu lực; Không theo đúng mục đích thẩm định giá; Không đúng tài sản, số lượng tài sản tại hợp đồng Chứng thư thẩm định giá."
Thay thế "Chứng thư" thẩm định giá cho "Hợp đồng" thẩm định giá do trong quá trình triển khai, tài sản đề nghị thẩm định giá ban đầu có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân dẫn đến tài sản trong Chứng thư thẩm định giá cuối cùng không đúng với tài sản trong hợp đồng nữa, giảm thiểu thủ tục phải sửa lại hợp đồng hoặc mở phụ lục hợp đồng điều chỉnh không cần thiết.
3.5. Góp ý Khoản 7. "Cơ quan, tổ chức, cá nhân đưa ra các hình thức, điều kiện nhằm hạn chế hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá trái với quy định tại Luật này."
Trong dự thảo chưa có quy định cụ thể để đối chiếu với điều cấm trái với quy định tại Luật này; Đề nghị bỏ câu trái với quy định tại Luật này và bổ sung nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá và bên có liên quan sử dụng kết quả thẩm định giá góp ý tại mục 32.5. Khoản 2, Điều 58 trong văn bản này.
4. Góp ý Điều 8: Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
4.1. Góp ý Khoản 1, 2, 3
"1. Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.
3. Tự quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh trên cơ sở căn cứ giá tham chiếu được công bố."
Điều này quy định về kinh doanh bán hàng hoá dịch vụ, không nên bổ sung quyền quyết định giá mua quy định tại Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; Đồng thời gom 3 quy định này thành 1, điều chỉnh lại như sau:
"Tự quyết định giá bán giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh trừ những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá, bình ổn giá, định giá; Hàng hoá, dịch vụ có quy định phải áp dụng khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu và trên cơ sở giá tham chiếu (nếu có)"
4.2. Góp ý Khoản 8: "Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá."
Đề nghị mở rộng nội dung được tổ chức, cá nhân được quyền kiến nghị
"Kiến nghị, khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; áp dụng các biện pháp quản lý giá, định giá, bình ổn giá, điều tiết giá, công bố giá tham chiếu chưa phù hợp."
4.3. Góp ý Khoản 10: Bổ sung thêm đối tượng là "cơ quan Nhà nước" cũng có thể gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
"10. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật."
5. Góp ý Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
5.1. Góp ý gộp 3 nội dung
"3. Kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
4. Niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
5. Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật."
Thành 1 nội dung cho ngắn gọn
"3. Công khai thông tin; Kê khai giá; Niêm yết giá bán hàng hoá dịch vụ theo quy định của pháp luật"
5.2. Bổ sung thêm: Trách nhiệm cảu tổ chức cá nhân cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải cung cấp thôgn tin trong các đơt thu thập thông tin thống kê về giá như sau:
"9. Thực hiện cung cấp thông tin, kê khai đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về giá hàng hoá dịch vụ cung cấp phục vụ yêu cầu thống kê thông tin thị trường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền."
6. Góp ý Điều 10. Quyền của người tiêu dùng
Góp ý Khoản 1: "Lựa chọn, thỏa thuận về giá khi mua hàng hóa, dịch vụ."
Đề nghị bổ sung thêm trường hợp không được chủ động quyết định như sau:
"1. Lựa chọn, thỏa thuận, quyết định về giá khi mua hàng hóa, dịch vụ; Trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua sắm thuộc trường hợp, đối tượng áp dụng điều chỉnh của các quy định hiện hành về đơn giá định mức, khung giá, khoảng giá, giá bình ổn và giá tham chiếu của cơ quan có thẩm quyền "
7. Góp ý Điều 11. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
"1. Thanh toán theo mức giá thỏa thuận, mức giá đã lựa chọn hoặc mức giá do Nhà nước quy định khi mua hàng hóa, dịch vụ."
Xem xét mức giá do Nhà nước quy định tại quyền của người mua rồi, Khi xác định nghĩa vụ chỉ nên xác định nghĩa vụ theo thoả đã thuận thôi, sai thì phải thoả thuận lại hoặc bồi thường đề nghị bỏ cụm từ "hoặc mức giá do Nhà nước quy định ", đề nghị sửa thành:
"1. Thanh toán theo mức giá, giá trị và các điều kiện, hình thức thanh toán đã thoả thuận theo hợp đồng khi mua hàng hóa, dịch vụ."
8. Góp ý Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước về giá
8.1. Góp ý Khoản 2: "Thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước"
Đề nghị sửa thành:
"2. Thực hiện hoạt động quản lý giá Nhà nước: Bình ổn giá, điều tiết giá; Ban hành bảng giá, khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu; định mức đơn giá; giá tham chiếu … theo quy định của pháp luật"
8.2. Góp ý Khoản 4: "Quản lý hoạt động thẩm định giá; tổ chức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước."
Cần có quy định cụ thể hơn đối với các Hội đồng giá, đề nghị sửa hành:
"2. Quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá; Tổ chức, quản lý hoạt động của các Hội đồng thẩm định giá Nhà nước, Hội đồng định giá nhà nước."
8.3. Góp ý Khoản 7. "Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giá, thẩm định giá."
Cần thêm hoạt động về giá
"7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý giá, thẩm định giá, định giá."
9. Góp ý Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
Cần bổ sung thêm hoạt động định giá vào Khoản 1, 2 như sau
"1. Thống nhất quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá, định giá theo thẩm quyền."
10. Góp ý Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
10.1. Góp ý Tiết c Khoản 10: nên thay chữ "tước" thành "đình chỉ hoạt động có thời hạn" cho đúng nghĩa, đồng nhất, phù hợp với các quy định khác
c) Quy định về việc thi, cấp, quản lý, đình chỉ hoạt động có thời hạn và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá;"
10.2. Góp ý Tiết d Khoản 10: "Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ hoạt động kinh doanh thẩm định giá;"
Điều chỉnh cụm từ "Đình chỉ hoạt động kinh doanh thẩm định giá có thời hạn" lên phía trên theo mức độ tăng dần của quy định
d) Cấp; cấp lại; Đình chỉ hoạt động kinh doanh thẩm định giá có thời hạn; Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
10.3. Bổ sung lĩnh vực "định giá" vào Khoản 11, 13 như sau:
"13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá, định giá."
"14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giá, thẩm định giá, định giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật."
11. Góp ý vào Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ
Đề nghị quy định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên Môi trường trong quản lý hoạt động định giá đất. Không để hoạt động định giá tài sản công lớn nhất lại nằm ngoài luật giá được thay vào đó lại quy định quản lý Nhà nước trong luật đất đai hoặc phải nói rõ hoạt động định giá đất do Bộ Tài nguyên Môi trường quản lý theo quy định tại Luật Đất đai không quy định trong luật này.
12. Góp ý Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Đề nghị thêm nhiệm vụ quản lý hoạt động định giá
"1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật về giá, thẩm định giá, định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan."
13, Góp ý Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Đề nghị thêm nhiệm vụ quản lý hoạt động định giá như sau:
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá, định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương."
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá, định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương".
14. Góp ý Điều 18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá
Đề nghị thêm nhiệm vụ quản lý hoạt động định giá; Đổi vị trí theo mức độ tăng nặng "đình chỉ hoạt động kinh doanh thẩm định giá"
"1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý giá thuộc Bộ giúp Bộ trưởng:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá quy định tại Điều 14 của Luật này;
b) Trực tiếp xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; cấp, cấp lại, đình chỉ hoạt động kinh doanh thẩm định giá; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; quản lý hoạt động hành nghề của thẩm định viên về giá.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá của Nhà nước quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá quy định tại Điều 17 của Luật này;"
15. Góp ý Điều 20. Nguyên tắc, các trường hợp và biện pháp bình ổn giá
Nên bổ sung vào Khoản 3 quyền hạn của Bộ Tài chính, HDND cấp tỉnh về ban hành khung lợi nhuận định mức trên giá vốn / hoặc trên giá thành toàn bộ đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho từng mục đích, giai đoạn, trường hợp khẩn cấp cụ thể như dịch bệnh, thiên tai, địch hoạ …
16. Góp ý Điều 23. Nguyên tắc định giá
Góp ý Khoản 1: "Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý; lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường, cung cầu hàng hóa, dịch vụ và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ."
Quy định cứng này trong mọi trường hợp không hợp lý, đối với các công ty công nghệ cao sản phẩm mới, tuổi đời sản phẩm (ước tính) ngắn, việc xác định tỷ lệ lợi nhuận phụ thuộc vào tuổi đời và thời điểm của sản phẩm thường xác định Lợi nhuận tương ứng với rủi ro cao so với các lĩnh vực khác, khái niệm phù hợp với mặt bằng thị trường là không phù hợp vì không có "thị trường" để so sánh
Quy định này chỉ áp dụng được với công tác định giá Nhà nước, không phù hợp với hoạt động định giá của tổ chức, cá nhân định giá cho hàng hoá, dịch vụ của mình cung cấp ra thị trường
Đề nghị tách quy định về định giá Nhà nước riêng định giá tổ chức, cá nhân riêng để tránh nhầm, rất khó lẫn quy định, ví dụ:
"a. Nguyên tắc định giá Nhà nước: Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế, lợi nhuận hợp lý theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng chung của thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
b. Nguyên tắc định giá của tổ chức, cá nhân: Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông thực tế và lợi nhuận kỳ vọng để xác định giá bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ ra thị trường theo nguyên tắc cạnh tranh, cung cầu."
Đồng thời bổ sung quy định về Hội đồng định giá nhà nước cụ thể vai trò, nhiệm vụ, đối tượng … cụ thể để tách biệt với hoạt động của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước như phân tích thêm tại mục 33 Phần II Công văn này.
17. Góp ý Điều 31. Kê khai giá
17.1. Góp ý Khoản 1: "Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá bao gồm: hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu; một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống người dân."
Cần nói rõ là hàng hoá, dịch vụ nào hoặc giao trách nhiệm của cơ quan ban hành danh mục này vào các thời điểm cụ thể.
17.2. Góp ý Tiết b, Khoản 3. Các trường hợp kê khai: "Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ; trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù thì thực hiện kê khai giá bán lẻ và được quy định cụ thể tại Danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá;"
Cần có khái niệm thế nào là "đặc thù" cụ thể hơn và Danh mục hàng hoá, dịch vụ đặc thù này do cơ quan nào ban hành, thời điểm ban hành
18. Góp ý Điều 32. Niêm yết giá
18.1. Góp ý Khoản 2: "Việc niêm yết được thực hiện bằng các hình thức phù hợp với điều kiện thực tế tại địa điểm bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ; giá niêm yết phải gắn với số lượng hoặc khối lượng hàng hóa, dịch vụ cụ thể, khuyến khích in trực tiếp lên bao bì của sản phẩm."
Yêu cầu niêm yết giá chi tiết "phải gắn với số lượng, hoặc khối lượng" là quá phức tạp với số lượng đơn hàng khác nhau sẽ có giá khác nhau, làm sao dự báo được nhu cầu của khách mua là bao nhiêu để niêm yết cho đủ và hoặc không đủ diệnt ích để niêm yết, yêu cầu này không thể thực hiện được. Quy định như vậy sẽ rất phức tạp cho việc niêm yết của tổ chức, cá nhân cũng như công tác giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước
18.2. Góp ý Khoản 4: Bổ sung thêm quyền khởi kiện "Người tiêu dùng có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với các cơ quan có thẩm quyền về việc các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá không đúng quy định. Có quyền thỏa thuận về giá với các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh (nếu có)."
19. Góp ý Điều 33. Giá tham chiếu
19.1. Góp ý Khoản 1. "Giá tham chiếu là mức giá đại diện của giá hàng hóa, dịch vụ tại thị trường trong nước hoặc quốc tế được tổ chức có thẩm quyền công bố để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng làm căn cứ quyết định giá mua, bán hàng hóa, dịch vụ."
Tổ chức (doanh nghiệp) khi công bố giá tham chiếu sẽ vì một mục đích kinh tế nhất định, khó phân biệt với yêu cầu niêm yết giá; khi tổ chức không phải là cơ quan Nhà nước sẽ không công tâm, không thể có "thẩm quyền" ban hành giá để cả xã hội tham chiếu được, nhất là hàng hoá dịch vụ mua sắm từ nguồn ngân sách. Cần nói rõ cơ quan nào có thẩm quyền ban hành giá tham chiếu và nó có thể thay thế cho giá cụ thể, giá do tổ chức thẩm định giá thực hiện hay không
"Giá tham chiếu là mức giá đại diện của giá hàng hóa, dịch vụ tại thị trường trong nước hoặc quốc tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, kết quả trực tiếp thực hiện khảo sát thông tin thị trường, kết quả do tổ chức tư vấn cung cấp … đã được thẩm tra để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng làm căn cứ quyết định giá mua, bán hàng hóa, dịch vụ."
19.2. Góp ý khoản 2. "Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tự quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở giá tham chiếu, chịu trách nhiệm về quyết định giá của mình."
Quy định như vậy là áp đặt giá tham chiếu vào quyền định giá của tổ chức, cá nhân, đề nghị sửa thành:
"2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có quyền tham khảo giá tham chiếu để tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình."
20. Góp ý Điều 34. Mục đích, yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá
Góp ý Khoản 1: Đề nghị thay thế từ "nhận diện" bằng "xác định" để đảm bảo ngôn ngữ hành chính và phù hợp ngữ nghĩa hơn:
"1. Kiểm tra yếu tố hình thành giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để rà soát, đánh giá về tính hợp lý, hợp lệ của các yếu tố hình thành giá, cung cầu của hàng hóa, dịch vụ nhằm xác định các yếu tố tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ để xem xét, quyết định thực hiện các giải pháp, biện pháp quản lý, điều tiết giá phù hợp."
21. Góp ý Điều 41. Cơ sở dữ liệu về giá
Bổ sung thông tin về kết quả định giá vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
"1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá, định giá và các nhu cầu của xã hội do Bộ Tài chính thống nhất quản lý. Các Bộ, ngành có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá."
22. Góp ý Điều 43. Hoạt động thẩm định giá
22.1. Góp ý Khoản 1. "Hoạt động thẩm định giá gồm hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá của Nhà nước."
Cần khẳng định lại dịch vụ thẩm định giá là hoạt động tư vấn của doanh nghiệp như khái niệm tại Điều 4 và phân biệt với hoạt động do Nhà nước thực hiện, và gộp vào Khoản 2, đề nghị sửa thành:
"1. Hoạt động thẩm định giá gồm: hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn thẩm định giá của doanh nghiệp cho khách hàng được giao kết bằng hợp đồng dân sự; Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do các Hội đồng thẩm định giá, cơ quan Nhà nước được thành lập và thực hiện theo pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền."
22.2. Góp ý Khoản 3. "Tài sản thẩm định giá là tài sản quy định tại Bộ luật dân sự, được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá theo nhu cầu hoặc các trường hợp pháp luật quy định phải thẩm định giá."
Trong bộ luật dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015: "tài sản bao gồm các loại đó là: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản". Như vậy Bộ Luật Dân sự không đề cập đến loại tài sản là dự toán chi phí, dịch vụ thuê ngoài … do đó cần bổ sung lại khái niệm tài sản thẩm định giá cho đầy đủ với nhu cầu thực tế về thẩm định giá, Định nghĩa này có thể đưa lên Điều 4 của Dự thảo (vì đây là định nghĩa), đề nghị sửa thành:
"Tài sản thẩm định giá là động sản; bất động sản; quyền sở hữu, quyền sử dụng, khai thác; tài sản hình thành trong tương lai; dịch vụ; chi phí thuê (mua) ngoài … có đầy đủ thông tin pháp lý, kỹ thuật, điều kiện thương mại cụ thể; được cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo nhu cầu với mục đích và thời điểm cụ thể hoặc các trường hợp pháp luật quy định phải thẩm định giá."
22.4. Góp ý Khoản 4. Trong một số trường hợp như thẩm định giá trong tố tụng hình sự, xử phạt hành chính …, kết quả thẩm định giá chỉ có giá trị tại một thời điểm nhất định và kết quả thẩm định giá có thể sử dụng vào các mục đích dân sự khác, do đó đề nghị thêm quy định của kết quả thẩm định giá như sau:
"4. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá xem xét, quyết định giá hoặc phê duyệt giá tài sản thẩm định giá phục vụ cho các mục đích về quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật hoặc thoả thuận dân sự. Thời gian có hiệu lực của kết quả thẩm định giá được quy định tại tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc các quy định của pháp luật có liên quan."
23. Góp ý Điều 47. Đăng ký hành nghề thẩm định giá
23.1. Góp ý Tiết c Khoản 1: Điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá của người có Thẻ thẩm định viên về giá: Cần xem xét nội dung quy định như vậy sẽ quá khắt khe đối với những người đã có thẻ thẩm định viên về giá nhưng không hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá vẫn phải "tập sự" tại doanh nghiệp thẩm định giá đến 3 năm. Điều này không phù hợp với số lượng thẩm định viên hành nghề hiện tại và quy định của Luật điều chỉnh tăng số lượng thẩm định viên từ 3 lên 5 người. Đề nghị thời gian tập sự chỉ là 30 ngày để doanh nghiệp còn có khả năng tuyển dụng trong trường hợp thiếu thẩm định viên đột xuất:
"c) Có thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ 30 ngày trở lên;"
23.2. Góp ý Tiết c Khoản 2: về Đối tượng không được hành nghề thẩm định giá cụ thể là thay từ "tước" thành cụm từ "đình chỉ hoạt động có thời hạn", sửa thành
"c) Người đang trong thời gian đình chỉ hoạt động có thời hạn về hành nghề thẩm định giá."
23.3. Góp ý Khoản 3: Khẳng định thẩm định viên về giá không được hành nghề độc lập; Nên bỏ quy định "trường hợp vi phạm thì bị thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá" Quy định này nên nằm trong Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá và viết lại về không cho phép hành nghề độc lập, cụ thể như sau:
"Người có Thẻ thẩm định viên về giá thực hiện đăng ký hành nghề với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được công nhận là thẩm định viên về giá. Người có Thẻ thẩm định viên về giá không được hành nghề độc lập; không được đăng ký hành nghề đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên; Không được ký Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá với vai trò thẩm định viên về giá khi không đủ điều kiện hành nghề thẩm định viên về giá;
24. Góp ý Điều 48. Thẩm định viên về giá
Góp ý Khoản 3: "Thẩm định viên về giá vi phạm nghiêm trọng Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bị thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài chính."
Quy định này nên nằm trong Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá để đảm bảo xác định được mức độ nghiêm trọng, do đó đề nghị sửa thành:
"3. Tuỳ theo mức độ vi phạm, Thẩm định viên về giá bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo các hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, thu hồi thẻ, cấm hành nghề thẩm định giá không thời hạn và / hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá"
25. Góp ý Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá
25.1. Góp ý Khoản 1. Quyền của thẩm định viên về giá cần quy định thêm các kết quả tư vấn của thẩm định viên cả trong các lĩnh vực định giá để không bị sót trường hợp không được hành nghề, hay phải đào tạo thêm, cụ thể như sau:
a) Ký Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá; Chứng thư định giá, Báo cáo kết quả định giá chuyên ngành; Tư vấn giá theo lĩnh vực tài sản được phép hành nghề mà không phải trang bị thêm các chứng nhận đào tạo chứng chỉ hành nghề, điều kiện chuyên môn khác với quy định tại Luật này;
25.2. Góp ý tiết c: Bổ sung từ "đầy đủ" để đảm bảo thông tin cung cấp đảm bảo cả chính xác và không thiếu thông tin:
"c) Yêu cầu khách hàng phối hợp trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá khi khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác về tài sản thẩm định giá;
25.3. Góp ý tiết d: thay cụm từ "hồ sơ, tài liệu" thành "thông tin"
"d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ thông tin để thực hiện thẩm định giá;"
26. Góp ý Điều 50. Doanh nghiệp thẩm định giá
Góp ý Khoản 2. "Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì không được sử dụng cụm từ “thẩm định giá” trong tên gọi của doanh nghiệp."
Cần nghiên cứu kỹ quy định này do Luật Doanh nghiệp không có quy định về việc đặt tên, đây là vấn đề thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, không liên quan đến quản lý Nhà nước hay chất lượng dịch vụ. Có rất nhiều tình huống phức tạp phát sinh từ quy định này như:
- Cơ quan cấp Đăng ký kinh doanh lần đầu khi doanh nghiệp chưa thể có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá, cơ quan cấp đăng ký đương nhiên không cấp cho tên có cụm từ này, sau khi doanh nghiệp được cấp đủ điều kiện hành nghề sẽ phải quay lại để đổi tên doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã được cấp đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá hoặc đăng ký tên "định giá" có buộc phải đổi tên doanh nghiệp có cụm từ "thẩm định giá" hay không;
- Khi bị đình chỉ hay thu hồi chứng nhận đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá có buộc phải đổi tên doanh nghiệp hay không.
27. Góp ý Điều 51. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Góp ý Tiết b Khoản 1 cụ thể hơn để không bị lách luật trong trường hợp không duy trì được số lượng tối thiểu theo yêu cầu:
+ Có ít nhất 02 thành viên góp vốn, 02 cổ đông phải là thẩm định viên về giá đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp và phải duy trì số lượng tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức thì người đại diện của tổ chức góp vốn phải là người có Thẻ thẩm định viên về giá đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp và phải duy trì số lượng tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động, tổng phần vốn góp của tổ chức tối đa 35% vốn điều lệ.
28. Góp ý Điều 52. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
Góp ý Khoản 3. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của chi nhánh
Nghiệp vụ thẩm định giá được thực hiện theo Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do trực tiếp thẩm định viên về giá và trợ lý thực hiện trên nguyên tắc độc lập, do vậy khi xác định quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên và doanh nghiệp thẩm định giá cần xác định rõ: Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm quản lý chất lượng dịch vụ thẩm định giá còn thẩm định viên chịu trách nhiệm về độc lập, khách quan, chính xác của kết quả thẩm định giá. Đề nghị sửa thành:
"3. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của chi nhánh."
29. Góp ý Điều 53. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá, người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
Góp ý Tiết c Khoản 1. "Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá, người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá."
Để tránh trường hợp chi nhánh hoặc Công ty không đủ điều kiện kinh doanh hoặc tự nguyện giải thể mà không phải do vi phạm pháp luật (ví dụ doanh nghiệp bị giải thể do không đủ 5 thẩm định viên về giá quy định tại Luật này, hoặc chuyển doanh nghiệp) Thẩm định viên là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vẫn có thể đứng ra thành lập hoặc làm cho doanh nghiệp thẩm định giá khác, nội dung đề nghị sửa như sau:
"c) Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá, người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá do cá nhân hoặc các thành viên khác trong doanh nghiệp, chi nhánh trực tiếp quản lý vi phạm quy định về thẩm định giá trong thời gian 12 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá."
30. Góp ý Điều 54. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
30.1. Góp ý Tiết a Khoản 2: "Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật này thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá; trường hợp giám đốc chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật này thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá;"
Nên quy định mở hơn điều kiện này do có nhiều trường hợp bất khả kháng như Người đại diện pháp luật, Tống giám đốc, Giám đốc bị bệnh, chết, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật dẫn đến bị khởi tố, tạm giam không liên quan đến doanh nghiệp thẩm định giá sẽ dẫn đến tranh chấp hợp đồng và thiệt hại cho doanh nghiệp cũng như người lao động, đề nghị sửa thành:
"a) Trường hợp người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp, giám đốc chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật này thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá ; trường hợp giám đốc chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật này thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá;
Trong thời gian không đủ điều kiện hoạt động theo quy định này, doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết; Người ký đại diện pháp nhân của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp và phải được chủ sở hữu của doanh nghiệp bổ nhiệm tạm thời trong khoảng thời gian không quá 03 tháng và phải có thông báo với Bộ Tài chính."
30.2. Góp ý Tiết b Khoản 2: "Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết nhưng không được ký kết thêm hợp đồng dịch vụ thẩm định giá."
Cần mở điều kiện cấp chứng thư, báo cáo thẩm định giá trong trường hợp doanh nghiệp vẫn duy trì được 2 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (trong đó có 1 đại diện theo pháp luật) vẫn đủ điều kiện pháp hành kết quả cho các hợp đồng đã ký kết. Đề nghị bổ sung, điều chỉnh như sau:
b) Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh không đủ số lượng thẩm định viên tối thiểu (số lượng thẩm định viên duy trì không thấp hơn 2 thẩm định viên đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp) nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết nhưng không được ký kết thêm hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.
30.3. Góp ý Tiết c Khoản 2: Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá khi khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin không chính xác về tài sản thẩm định giá;
Đề nghị sửa cho phù hợp với vai trò của doanh nghiệp là quản lý gián tiếp nghiệp vụ thẩm định giá, cụ thể như sau
c) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin có liên quan đến tài sản thẩm định giá và yêu cầu khách hàng tạo điều kiện thuận lợi để thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá theo đúng quy trình thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá khi khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin không kịp thời, đầy đủ, chính xác về tài sản thẩm định giá;
30.4. Góp ý Tiết d Khoản 1 "Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu cầu của khách hàng;"
Sửa ngắn gọn thành: "d) Từ chối cung cấp dịch vụ thẩm định giá;"
30.5. Góp ý Tiết a Khoản 2 Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá:
"a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này;"
Để đảm bảo quyền hoạt động độc lập của Thẩm định viên về giá, cần khẳng định thêm vào khoản này việc, đề nghị sửa thành :
"a) Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này; Thành viên Công ty, Cổ đông, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp thẩm định giá không được can thiệp làm thay đổi kết quả thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện dưới mọi hình thức;"
30.6. Góp ý Tiết b Khoản 2 "Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá theo đúng lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện;"
Chỉ có thẩm định viên về giá mới được cấp thẻ hạn chế lĩnh vực thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá được cung cấp toàn bộ dịch vụ về thẩm định giá, do vậy đề nghị điều chỉnh thành:
"b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; Đảm bảo Thẩm định viên về giá được giao thực hiện, ký vào kết qủa thẩm định giá, đúng chuyên môn, lĩnh vực đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp"
31. Góp ý Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá
31.1. Góp ý Tiết c, Khoản 1: Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá:
"c) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá khi khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin không chính xác về tài sản thẩm định giá;"
Việc cung cấp thông tin và điều kiện tiếp cận tài sản là phục vụ cho thẩm định viên, Doanh nghiệp chỉ thông qua pháp nhân để đề nghị bằng văn bản yêu cầu khách hàng thực hiện nên sửa thành:
"c) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá khi khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời về tài sản thẩm định giá;"
30.2. Góp ý Tiết d, Khoản 1: "Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu cầu của khách hàng;"
Đề nghị sửa ngắn gọn, đúng vị trí là doanh nghiệp (khác với thẩm định viên có thể từ chối thực hiện, doanh nghiệp vẫn có thể chuyển cho thẩm định viên khác thực hiện) được quyền từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đề nghị sửa thành:
"d) Từ chối cung cấp dịch vụ thẩm định giá;"
30.3. Góp ý Tiết a, Khoản 2: Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá:
"a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này;"
Đề nghị bổ sung từ "quản lý" cho đúng vai trò của doanh nghiệp
"a) Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này;"
30.4. Góp ý Tiết b, Khoản 2: "b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá theo đúng lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện;"
Chỉ có thẩm định viên về giá mới được cấp thẻ hạn chế, doanh nghiệp thẩm định giá được cung cấp toàn bộ dịch vụ về thẩm định giá, do vậy đề nghị sửa thành:
"b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; Đảm bảo Thẩm định viên về giá được giao thực hiện, ký vào Kết quả thẩm định giá đúng chuyên môn, lĩnh vực đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp"
30.5. Góp ý Tiết c, d Khoản 2:
"c. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá trong giải quyết tranh chấp về kết quả thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá;
d. Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá; Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thoả thuận trong hợp đồng thẩm định giá và trong trường hợp kết quả thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá;"
Do doanh nghiệp thẩm định giá chỉ chịu trách nhiệm về mặt dân sự trong hợp đồng thẩm định giá và quản lý, giám sát kết quả thực hiện đúng quy trình thẩm định giá (không bao gồm chất lượng) do đó theo nguyên tắc kinh doanh, Doanh nghiệp thẩm định giá chỉ chịu trách nhiệm về tranh chấp dân sự trong hợp đồng, đề nghị sửa gộp 2 nội dung lại như sau:
"c. Căn cứ vào thoả thuậnvới káhch hàng và / hoặc phán quyết của cơ quan có thẩm quyền, Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm trả tiền phạt, bồi thường thiệt hại từ nguồn dự phòng rủi ro nghề nghiệp hoặc làm việc với tổ chức bảo hiểm để trả các khoản bồi thường cho khách hàng trong trường hợp kết quả thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng do thẩm định viên về giá không tuân thủ các quy định về thẩm định giá theo đúng thoả thuận của Hợp đồng và quy định của pháp luật;"
30.6. Góp ý Tiết e, d Khoản 2:
e) Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp;
Bổ sung thêm cho rõ nghĩa
e) Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp theo đúng quy trình thẩm định giá;
31. Góp ý Điều 56. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
31.1. Góp ý Bổ sung Khoản 1 cụm từ "có thời hạn"; Bổ sung cụm từ "đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp" vào Tiết b, nội dung sửa thành:
1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có thời hạn trong các trường hợp sau:
b) Phát hành Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
31.2. Góp ý tiết đ: "Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Do hoạt động thẩm định giá không liên quan đến các hoạt động đầu tư nên việc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư là không liên quan, đề nghị bỏ hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
31.3. Góp ý Khoản 3: "Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại điểm h khoản 2 Điều 55 Luật này."
Phải bỏ cụm từ "tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá" vì Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm bị thu hồi được quyền không làm việc (bỏ việc), từ chối làm đại diện theo pháp luật, không còn là chủ sở hữu phần vốn, cổ phần của doanh nghiệp nên không thể ràng buộc trách nhiệm này trong tương lai, đề nghị sửa thành:
"Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại điểm h khoản 2 Điều 55 Luật này."
32. Góp ý Điều 57. Kết quả thẩm định giá
32.1. Góp ý Tiết a, Khoản 1 "Kết quả thẩm định giá được thể hiện bằng hình thức Chứng thư thẩm định giá kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định giá.
a) Báo cáo kết quả thẩm định giá là văn bản do thẩm định viên về giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm định giá, ý kiến của thẩm định viên về giá trị của tài sản thẩm định giá và được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá xem xét, phê duyệt;"
Cần bổ sung thêm trường hợp thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp kết quả dịch vụ định giá chưa được đề cập đến trong Dự thảo này, đề nghị sửa như sau:
a) Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả định giá (sau đây viết chung là Báo cáo kết quả thẩm định giá) là văn bản do thẩm định viên về giá lập theo đúng các quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc các quy định chuyên ngành hiện hành và được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đứng đầu chi nhánh, doanh nghiệp thẩm định giá xem xét, phê duyệt đảm bảo đúng quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá, định giá;
32.2. Góp ý Tiết b Khoản 1: "Chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của Báo cáo kết quả thẩm định giá."
Cần bổ sung thêm trường hợp thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp kết quả dịch vụ định giá tương ứng với Tiết a nêu trên, đề nghị sửa như sau:
b) Chứng thư thẩm định giá, chứng thư định giá (sau đây viết chung là Chứng thư thẩm định giá) là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của Báo cáo kết quả thẩm định giá
32.3. Góp ý Khoản 2. "Kết quả thẩm định giá chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian hiệu lực theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng tài sản, số lượng tài sản tại hợp đồng thẩm định giá. Kết quả thẩm định giá phải được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trừ trường hợp tài sản thuộc danh mục tài sản bí mật nhà nước."
Các trường hợp thẩm định giá phục vụ Tố tụng hình sự, xử phạt hành chính chỉ có giá trị tại một thời điểm nhất định, đề nghị bổ sung thêm như sau
"2. Kết quả thẩm định giá chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian hiệu lực theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng tài sản, số lượng tài sản tại hợp đồng thẩm định giá ngoại trừ một số trường hợp theo quy định cụ thể của pháp luật chỉ có giá trị tại thời điểm nhất định. Kết quả thẩm định giá phải được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trừ trường hợp tài sản thuộc danh mục tài sản bí mật nhà nước."
32. Góp ý Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá
32.1. Đề nghị bổ sung "và bên có liên quan" để tương tứng với quy định tại Điều 7 về việc khách hàng hoặc bên có liên quan tự đặt ra các điều hạn chế hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá; Đề nghị sửa thành
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá và bên có liên quan
32.2. Góp ý Tiết b Khoản 1: Đề nghị bổ sung thêm "đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp" cho cụ thể, nội dung như sau:
b) Yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá và thông tin về thẩm định viên về giá đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
32.3. Góp ý Tiết đ Khoản 1: đề nghị bổ sung thêm khoản "phạt", nội dung sau bổ sung như sau:
đ) Yêu cầu phạt, bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá gây thiệt hại theo thoả thuận trong Hợp đồng ;
32.4. Góp ý Tiết a Khoản 2: "Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của thẩm định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp;"
Hiện nay đang dự thảo tiêu chuẩn về thu thập thông tin tài sản thẩm định giá và sử dụng từ "thông tin" sẽ bao trùm toàn bộ các yêu cầu cụ thể như hồ sơ pháp lý, kỹ thuật …, do vậy đề nghị thay thế cho phù hợp, nội dung được sửa thành:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin cần thiết của tài sản đề nghị thẩm định giá theo yêu cầu của thẩm định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp;
32.5. Bổ sung Khoản 2: Nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá và bên có liên quan
Bổ sung thêm đối tượng thực hiện nghĩa vụ "và bên có liên quan" tương ứng với Điều 58 được đề nghị nêu trên
Để tương ứng với quy định tại Điều 7 về việc khách hàng hoặc bên có liên quan tự đặt ra các điều hạn chế hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá; Bổ sung hoặc thêm quy định nghĩa vụ của khách hàng và bên có liên quan; đây (có thể) là quy định để hạn chế việc các tổ chức tín dụng hiện nay đang tự đưa ra các danh sách doanh nghiệp thẩm định giá (short list) được cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản đảm bảo, tài sản thuộc diện phải xử lý rủi ro, để hạn chế các doanh nghiệp khác không được cung cấp dịch vụ cho người thế chấp tài sản, tài sản cần thẩm định giá. Đề nghị bổ sung thêm nội dung:
"Không đưa ra điều kiện cá biệt để hạn chế doanh nghiệp đủ điều kiện hành nghề cung cấp dịch vụ thẩm định giá;"
33. Góp ý chung Điều 62. Phạm vi thẩm định giá của Nhà nước
Cần xem xét, phân định lại việc bán chất của thẩm định giá và định giá như đã phân tích tại mục 2 phần I Văn bản này về Quan điểm về phân biệt vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của hoạt động định giá và thẩm định giá tương ứng với Định giá Nhà nước và Thẩm định giá Nhà nước.
Cần bổ sung quy định về Hội đồng Định giá Nhà nước để tách đối tượng, phạm vi với Hội đồng định giá Nhà nước phù hợp với khái niệm tại Điều 4 của Dự thảo. Nếu nội dung này được xem xét như trình bày tại mục 3, 4 phần I văn bản này thì đối tượng của 2 hội đồng này sẽ được phân định như sau:
+ Hội đồng thẩm định giá Nhà nước đối với những tài sản, hàng hoá, dịch vụ không có liên quan đến vốn và tài sản của Nhà nước như Hội đồng thẩm định giá trong tố tụng hình sự, dân sự, hành chính, thi hành án là những tài sản không liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng, nghĩa vụ, của Hội đồng với tài sản được thẩm định giá.
+ Các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 62 đều là tài sản mà Hội đồng không hoàn toàn độc lập khách quan được do rất nhiều quy định ràng buộc như bảo toàn vốn, chống thất thoát, tham nhũng, lãng phí … cần được chuyển sang cho Hội đồng định giá Nhà nước.
Trường hợp không điều chỉnh lại các quy định này thì cần thay đổi haợc bổ sung khái niệm cho phù hợp.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của vấn đề này, chúng tôi không tham gia trực tiếp vào Dự thảo toàn bộ Mục 3 quy định về thẩm định giá Nhà nước.
Trên đây là một số ý kiến của Công ty TNHH Thẩm định giá và Giám định Việt Nam tham gia, góp ý vào Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) theo các nội dung tại công văn số 133/ĐĐBQH-VP ngày 15/9/2022 của Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hà Nội.
Kính đề nghị Ban soạn thảo Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh, bổ sung các nội dung đã góp ý để hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định giá phù hợp với thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn./.