VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 00:07:44
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:
a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là tài sản vô hình. Trong đó kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước là toàn bộ sản phẩm theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b)Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: sáng chế, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình máy tính, công nghệ và các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dưới dạng vô hình khác, chưa được bảo hộ hoặc đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Dịch vụ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5.Các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được áp dụng quy định tại Thông tư này để tự định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Nên bổ sung một số khái niệm kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là gì … (Sau đây gọi tắt là kết quả nghiên cứu khoa học)
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, trong đó kết quả nghiên cứu đạt thoả mãn được mục đích, tiêu chuẩn nghiên cứu, có giá trị ứng dụng đặt ra ban đầu, được tổ chức có chức năng nghiệm thu, xác nhận kết quả bằng văn bản.
Sở hữu: trong văn bản này được hiểu là sở hữu toàn phần hoặc sở hữu một phần Kết quả nghiên cứu khoa học theo tỷ lệ góp vốn đầu tư hoặc thoả thuận khác trong văn bản góp vốn, hợp tác nghiên cứu khoa học.
a) Định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có quyền quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quy định giá cho kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó.
Khoản này góp ý sửa lại là:
Định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu và/hoặc lợi ích liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tự thực hiện định giá cho kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó trên cơ sở phương pháp định giá phù hợp và/hoặc trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá có đủ chức năng thực hiện tư vấn.
Định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ có thể thực hiện nhằm phục vụ một trong các mục đích nhất định như nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua, góp vốn đầu tư …
Khoản này góp ý sửa lại là:
b) Tiền chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền mà bên mua phải trả để có quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học đó;
c) Tiền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền mà bên mua phải trả để có quyền sử dụng tài sản đó;
Khoản này góp ý sửa lại là:
Tiền sử dụng (cho thuê) kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền mà bên mua phải trả để có quyền sử dụng, khai thác Kết quả nghiên cứu khoa học đó trong thời gian nhất định và/hoặc theo điều kiện nhất định;
d) Bên bán là tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
Khoản này góp ý sửa lại là:
Bên bán, bên cho thuê là tổ chức, cá nhân sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trí tuệ chuyển nhượng, chuyển giao, cho thuê quyền sở hữu, quyền sử dụng, ... cho một trong các bên còn lại và/hoặc bên không tham gia cùng nghiên cứu;
d) Bên mua là tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
Khoản này góp ý sửa lại là:
Bên mua, bên thuê là tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng khai thác kết quả nghiên cứu khoa học trong thời gian nhất định và hoặc theo điều kiện nhất định.
2. Các đối tượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hiểu như sau:
a) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình. Sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
b) Bí mật kinh doanh (bao gồm bí quyết kỹ thuật) là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh;
c) Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và có tính mới trong phạm vi cơ sở (là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ dân sự một cách độc lập), có khả năng mang lại lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội thiết thực khi áp dụng;
d) Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn;
đ) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này;
e) Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau;
g) Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
h) Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được;
i) Chương trình máy tính là chương trình được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định;
k) Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Đối tượng công nghệ là tài sản trí tuệ được định giá bao gồm: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Tài sản trí tuệ quy định từ Điểm a đến Điểm k Khoản này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Chương II
ĐỊNH GIÁ
Điều 3. Các trường hợp định giá và thẩm quyền định giá
1. Tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó để làm căn cứ cho đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định việc giao quyền.
Khoản này góp ý sửa lại là:
Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao làm đại diện chủ sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị chuyển nhượng, quyền sử dụng theo mục đích định giá nhất định.
2. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể xác định lại giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ do tổ chức đề nghị giao quyền quy định tại Khoản 1 Điều này định giá nếu thấy cần thiết.
Khoản này góp ý sửa lại là:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền định lại giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ do Tổ chức, cá nhân là đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này đã định giá nếu thấy cần thiết. (như vậy phù hợp với Luật Giá về định giá NN hơn)
3. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khi chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó.
4. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để xác định lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó. Đây chỉ là một trong các phương pháp định giá thôi
Điều 4. Hình thức và kinh phí định giá
1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, mức độ phức tạp của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và tình hình thực tế; đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quyết định lựa chọn một trong những hình thức định giá sau:
a) Tự định giá;
b) Thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền nhằm xác định lại giá (chỉ áp dụng đối với đại diện chủ sở hữu nhà nước);
c) Thuê dịch vụ định giá.
Khoản này góp ý sửa lại là:
1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, mức độ phức tạp của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và tình hình thực tế; đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền quyết định lựa chọn một trong những hình thức định giá sau:
a) Tự định giá;
b) Thành lập Hội đồng định giá: Thành phần Hội đồng định giá được thành lập trên cơ sở quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn (Điều 44, 45 Luật Giá; Nghị định 89/2013/NĐ-CP ...)
Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quá phức tạp Hội đồng định giá có thể đề nghị tổ chức có chức năng về thẩm định giá độc lập cung cấp dịch vụ thẩm định giá để hỗ trợ Hội đồng định giá làm cơ sở xem xét, trình đại diện chủ sở hữu và/hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị cuối cùng.
2. Đại diện chủ sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc kinh phí hoạt động thường xuyên để trả cho chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này góp ý bổ sung là:
Trường hợp giá dịch vụ thẩm định giá quá cao, tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu có thể lập dự toán điều chỉnh bổ sung kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
Điều 5. Các bước định giá
1. Việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Xác định, thu thập thông tin, dữ liệu đầu vào cần thiết;
b) Xác định mục đích, phạm vi, quy trình tiến hành công việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ phù hợp theo quy định từ Điều 6 đến Điều 8 Thông tư này;
d) Tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu bổ sung (nếu cần);
đ) Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu;
e) Tiến hành nghiệp vụ xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo phương pháp được lựa chọn;
g) Kiểm tra kết quả xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ bằng phương pháp thích hợp (nếu cần);
h) Đề xuất phương án giá của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
i) Đàm phán giá trên cơ sở phương án giá đề xuất;
k) Quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2. Các thông tin, dữ liệu cần thiết nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Thông tin về tổ chức có quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ hoặc được ủy quyền định giá;
b) Nội dung yêu cầu đề xuất phương án giá, mục đích đề xuất phương án giá, thời hạn thực hiện công việc đề xuất phương án giá;
c) Thông tin, dữ liệu chi tiết về đặc điểm pháp lý, kinh tế, kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Các thông tin, dữ liệu đầu vào cần thiết khác;
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 6. Căn cứ định giá
1. Việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ dựa trên các căn cứ sau:
a) Mục đích định giá;
b) Tình trạng pháp lý của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Chi phí để tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Đặc tính kinh tế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tại thời điểm định giá: Các thông số về hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; mức lợi nhuận dự kiến tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; dự kiến đóng góp của mức lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận tạo ra cho chủ sở hữu;
đ) Giá trong các giao dịch đã thực hiện đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần được định giá hoặc các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ so sánh trong nước, trên thế giới;
e) Khả năng cạnh tranh của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tại thời điểm định giá:
- Mức độ sẵn có của các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ có khả năng thay thế ở thị trường trong nước hoặc ở thị trường nước ngoài có thể chuyển giao vào Việt Nam;
- Tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó so sánh với các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khác.
g) Tình hình kinh tế Việt Nam, lĩnh vực công nghệ và ngành nghề liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
h) Ý kiến của chuyên gia thuộc lĩnh vực của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần được định giá;
i) Chính sách khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các chính sách ưu đãi khác được ghi nhận trong Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp định giá phục vụ chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, việc định giá cần dựa trên các căn cứ nêu tại Khoản 1 Điều này và các căn cứ khác như sau:
a) Lợi thế thị trường mà kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ mang lại cho bên mua:
- Sự phù hợp và cần thiết của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đối với nhu cầu của bên mua;
- Chi phí đầu tư, thời gian thu hồi vốn, mức độ rủi ro dự kiến mà bên mua phải chịu trong nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa tài sản trí tuệ;
- Điều kiện cần thiết để khai thác, ứng dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó;
- Xác suất xảy ra tranh chấp, tố tụng và chi phí dự kiến để giải quyết khi xảy ra tranh chấp, tố tụng về các vấn đề liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
b) Quan hệ cung cầu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ:
- Số lượng bên bán và bên mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
- Bên bán, bên mua là độc quyền hay không độc quyền;
- Khả năng thanh toán của bên mua;
- Năng lực của bên mua: quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệcần thiết khác; kinh nghiệm, năng lực nghiên cứu, đầu tư, liên kết để khai thác, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Quan hệ thương mại giữa bên bán và bên mua: là quan hệ thị trường hay phi thị trường;
d) Tính chất và phạm vi của việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng:
- Chuyển giao quyền sử dụng độc quyền hay không độc quyền; hạn chế về thời hạn, lãnh thổ chuyển giao; chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp;
- Việc chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ có hoặc không kèm theo tài sản khác; các cải tiến, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ phát sinh sau chuyển giao; tư vấn, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật; đào tạo; bảo hành và các điều kiện khác do các bên thỏa thuận;
- Đóng góp của mỗi bên đối với các hoạt động trong tạo lập, duy trì và khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ: đăng ký, duy trì, trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, sản xuất thử nghiệm, sản xuất quy mô công nghiệp; tiếp thị, phân phối, thương mại hóa hàng hóa, dịch vụ tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
- Phương án thanh toán trong việc bảo đảm việc chia sẻ rủi ro giữa bên bán và bên mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
3. Khi định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ngoài các căn cứ chung quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cần chú ý xem xét một số yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến giá trị của từng loại kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ như sau:
a) Đối với sáng chế:
- Tình trạng bảo hộ; phạm vi bảo hộ; thời gian còn lại trong thời hạn bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ;
- Khả năng rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng sáng chế, ví dụ: khả năng bị hủy bỏ hiệu lực, bị xâm phạm; khó khăn, cản trở về kinh tế, kỹ thuật trong việc ứng dụng, khai thác, thương mại hóa;
- Phạm vi kiểm soát độc quyền đối với công nghệ trong lĩnh vực tương ứng của nhóm sáng chế đang được bảo hộ có liên quan đến nhau thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của chủ sở hữu.
b) Đối với bí mật kinh doanh:
- Nội dung, hình thức các biện pháp bảo mật; hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo mật đối với bí mật kinh doanh;
- Nguy cơ bí mật kinh doanh bị bộc lộ và khai thác một cách hợp pháp khi được tổ chức, cá nhân khác nghiên cứu, phân tích ngược, giải mã công nghệ hoặc nghiên cứu tạo ra bí mật kinh doanh tương tự một cách độc lập;
- Khả năng được bảo hộ dưới dạng sáng chế; so sánh về lợi nhuận có thể thu được, chi phí, rủi ro có khả năng xảy ra giữa việc đăng ký, bộc lộ bí mật kinh doanh để được cấp bằng độc quyền và việc giữ bí mật kinh doanh đó trong vòng bảo mật.
c) Các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến giá trị của sáng chế, bí mật kinh doanh cũng được xem xét, vận dụng khi định giá sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, chương trình máy tính, giống cây trồng mới, giải pháp, quy trình kỹ thuật mới, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dưới dạng vô hình khác;
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp:
Các yếu tố đặc trưng cần xem xét tương tự như đối với sáng chế. Đồng thời, cần xem xét đặc điểm mỹ thuật ứng dụng, sự khác biệt của kiểu dáng công nghiệp và sức hấp dẫn người tiêu dùng đối với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp đó.
đ) Đối với nhãn hiệu, tên thương mại:
- Thời gian và phạm vi sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo nên độ mạnh và khả năng phân biệt của nhãn hiệu, tên thương mại;
- Tình trạng sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại dưới dạng tên sản phẩm, nguy cơ làm cho nhãn hiệu, tên thương mại bị mất khả năng phân biệt trên thị trường do trở thành tên gọi chung của sản phẩm, dịch vụ;
- Việc mở rộng đối tượng, phạm vi sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, nhượng quyền thương mại cho các đối tác khác làm tăng giá trị của nhãn hiệu, tên thương mại.
4. Thông tin liên quan đến các căn cứ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải được chuẩn bị bởi tổ chức có nhu cầu định giá tài sản trí tuệ và thể hiện bằng hồ sơ để cung cấp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ định giá.
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 7. Cách tiếp cận chi phí
1. Nội dung về cách tiếp cận chi phí được thực hiện theo Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình (Thông tư 06/2014/TT-BTC ngày 7/1/2014 ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13).
2. Chi phí tái tạo, chi phí thay thế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ bao gồm các khoản chi phí sau:
a) Chi phí cho việc tạo dựng, nhận dạng, phát triển kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ: chi phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm chi phí cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, trang thiết bị, thử nghiệm, thiết kế, xây dựng dữ liệu, kiểm kê, lập bản đồ, lập danh mục...;
b) Chi phí cho việc đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ: chi phí nộp đơn, chi phí công bố đơn, chi phí thẩm định nội dung, chi phí cấp văn bằng bảo hộ, chi phí đăng bạ, chi phí duy trì/gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; chi phí cho việc đăng ký lưu hành, nộp lưu mẫu sản phẩm chứa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ...;
c) Chi phí cho việc bảo vệ tài sản trí tuệ: chi phí thực hiện các biện pháp bảo mật đối với bí quyết kỹ thuật, chi phí cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chống lại hành vi xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, dân sự, hình sự để giải quyết tranh chấp, xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ.
d) Các khoản chi phí nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này bao gồm chi phí thuê dịch vụ tư vấn, đại diện sở hữu trí tuệ, luật sư (nếu có);
3. Xác định giá trị hao mòn của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ gồm:
- Hao mòn do lỗi thời chức năng, công nghệ: được xác định trên cơ sở chi phí để khắc phục sự lỗi thời về chức năng, công nghệ của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá (Ví dụ: chi phí cải tiến sáng chế, chi phí thay đổi kiểu dáng công nghiệp...);
- Hao mòn do lỗi thời về kinh tế: được xác định trên cơ sở mức giảm giá trị tài sản trí tuệ do chịu sự tác động trực tiếp của tình hình thị trường so với thời điểm tạo ra tài sản trí tuệ (ví dụ: tỷ lệ lạm phát tăng làm giá trị thực tế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ giảm xuống; quy định của Chính phủ hạn chế sử dụng sản phẩm có chứa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ làm giảm cung sản phẩm dẫn tới giảm giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; khả năng thanh toán của xã hội suy giảm làm giảm cầu đối với sản phẩm có chứa tài sản trí tuệ dẫn tới giảm giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ).
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 8. Cách tiếp cận thị trường
1. Cách tiếp cận thị trường được thực hiện theo Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình (Thông tư 06/2014/TT-BTC ngày 7/1/2014 ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13).
2. Giá thị trường của tài sản so sánh có thể là các mức giá sau đây:
a) Tiền chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước hoặc được công bố trên thị trường;
b) Giá chào bán, chào mua trên thị trường;
c) Giá niêm yết trên sàn giao dịch;
d) Giá chào thầu, đấu giá;
đ) Giá góp vốn liên doanh, liên kết, thế chấp;
e) Giá mua thực tế trên thị trường;
g) Giá tài sản so sánh trong các hình thức giao dịch khác trên thị trường.
3. Trường hợp thực hiện định giá theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì có thể sử dụng ít nhất hai tài sản so sánh được giao dịch trên thị trường.
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 9. Cách tiếp cận thu nhập
1. Cách tiếp cận thu nhập được thực hiện theo Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình (Thông tư 06/2014/TT-BTC ngày 7/1/2014 ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13).
2. Phương pháp tiền sử dụng
a) Tiền sử dụng tài sản trí tuệ được xác định bằng số tiền sử dụng thực tế được ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá hoặc tài sản so sánh;
b) Tiền sử dụng bao gồm:
- Tiền sử dụng trả trước, tiền sử dụng kỳ vụ (có thể xác định trên cơ sở suất tiền sử dụng theo doanh thu, lợi nhuận, đơn vị sản phẩm...);
- Thuế phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng;
- Chi phí quảng cáo, chào bán và các chi phí khác phát sinh đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng.
3. Phương pháp lợi nhuận vượt trội
Lợi nhuận vượt trội được xác định trên cơ sở chênh lệch lợi nhuận giữa việc sử dụng và không sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá.
4. Phương pháp thu nhập tăng thêm
Thu nhập tăng thêm được xác định trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa tổng lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp và tổng lợi nhuận thu được do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính khác không phải là tài sản trí tuệ cần định giá.
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 10. Báo cáo kết quả định giá
1. Tổ chức đề nghị giao, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, tổ chức thực hiện dịch vụ định giá hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc đề xuất phương án giá quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm lập báo cáo kết quả định giá tài sản trí tuệ để người có thẩm quyền làm cơ sở trong việc quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2. Báo cáo kết quả định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ phải có các nội dung sau:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện định giá;
b) Thông tin về địa điểm, thời gian tiến hành việc định giá;
c) Thông tin về người, đơn vị yêu cầu định giá;
d) Thông tin về mục đích định giá;
đ) Thông tin chi tiết về tình trạng pháp lý, kinh tế, kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần được định giá và tài sản so sánh (nếu có), thông tin về kết quả khảo sát thực địa;
đ) Các hạn chế và điều kiện của việc đề xuất phương án giá;
e) Căn cứ lựa chọn phương pháp, nội dung công việc và kết quả xác định giá trị và phương pháp kiểm tra (nếu có);
g) Kết luận về phương án giá hiện tại của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
h) Chữ ký của người thực hiện báo cáo kết quả định giá;
i) Phụ lục tính toán (nếu có).
3. Báo cáo kết quả định giá bao gồm các nội dung phản ánh trung thực, khách quan quá trình và kết quả đề xuất phương án giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và Điều này.
Góp ý: Nội dung này cần tham khảo thêm Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ- BTC ngày 7/2/2014
Điều 11. Các quy định khác về định giá
Các nội dung khác về định giá như quy trình định giá, đạo đức định giá viên, giá trị thị trường, giá trị phi thị trường và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
Khoản này góp ý sửa lại là:
Các nội dung về định giá, thẩm định giá như cơ sở hình thành giá, nguyên tắc, phương pháp ... được thực hiện theo quy định tại Luật giá, văn bản hướng dẫn thi hành; Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 12: Dịch vụ định giá
Phương án 1:
Trường hợp thuê dịch vụ định giá quy định tại khoản 3 Điều 4 thì dịch vụ định giá là các doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại pháp luật về giá.
Phương án 2:
Trường hợp thuê dịch vụ định giá quy định tại khoản 3 Điều 4 thì tổ chức thực hiện dịch vụ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước là các doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại pháp luật về giá, đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập cung cấp dịch vụ định giá vì mục đích phi lợi nhuận hoặc tổ chức dịch vụ định giá đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện quy định tại Thông tư quy định điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian trong thị trường khoa học công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Có ít nhất 01 (một) người có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Khoản này góp ý bổ sung thêm:
Phương án 3:
Bộ Khoa học và Công nghệ có thể có nội dung hướng dẫn thành lập Hội động định giá khoa học (tương đương với hội đồng định giá trong tố tụng hình sự, Hội đồng định giá trong tố tụng dân sự) trong đó thành viên là cá nhân có chuyên môn đang hoạt động trong các đơn vị đồng cấp (cấp bộ, cục, vụ, viện ...) về các lĩnh vực có liên quan đến đề tài khoa học ... cử ra tham gia hoạt động định giá trên cơ sở kiêm nghiệm theo quyết định thành lập của Bộ và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ......../...... /2014.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ có chức năng hỗ trợ việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thì được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ theo Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
Đối với những tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ có chức năng định giá, hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ đã được thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước và phải hoàn thiện đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.