VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 10:52:28
Chúng tôi đang được UBND thành phố Hà Nội cho thuê đất theo hình thức sử dụng đất thuê đất ổn định 50 năm trả tiền hàng năm để sản xuất kinh doanh, từ khi có quyết định đến nay chúng tôi vẫn đang trong quá trình giải phóng mặt bằng, đề nghị Công ty TNHH Thẩm định giá và Giám định Việt Nam cho biết chi phí giải phóng mặt bằng thu hồi diện tích thực hiện dự án có được giảm trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp hay không, quy định tại văn bản nào ? (câu hỏi ngày 22/8/2012)
Trả lời: Theo Điều 18 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất quy định khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:
“1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Trường hợp bình thường
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có) |
2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất |
Chú ý: số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).”
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về xử lý tiền giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
"1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm
Số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm như sau:
a) Trường hợp bình thường
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích đất thuê, mặt nước thuê |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
b) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này |
- |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
Ghi chú:
- Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được quy đổi ra năm, tháng và được trừ vào thời gian phải nộp tiền thuê đất nhưng mức trừ tối đa không quá thời gian phải nộp tiền thuê đất.
- Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước.
Tiền thuê đất phải nộp |
= |
Giá giao đất có thu tiền sử dụng đất của loại đất tương ứng với cùng thời hạn |
x |
Diện tích đất thuê |
- |
Tiền thuê đất được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất (nếu có) |
Tiền thuê mặt nước phải nộp |
= |
Số năm phải nộp tiền thuê mặt nước |
x |
Đơn giá thuê mặt nước |
x |
Diện tích mặt nước thuê |
- |
Số tiền thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
Ghi chú:
- Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp một lần nhưng mức trừ tối đa không quá số tiền thuê đất phải nộp.
- Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có)"
Theo Điều 15 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND ngày 4/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội xử lý Khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng như sau:
“Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đươc trừ vào tiền thuê đất phải nộp, đươc quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiên thuế đất theo giá thuê đất tại thời diêm xác định tiền thuê đi phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”
Theo Điều 20 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND ngày 4/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội xử lý tồn tại về khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng như sau:
“Đối với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đang thực hiện khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện phương thức khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (phân bổ chi phí được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo từng năm).”