VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
31/12/2024 00:46:30
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
KHI THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các hình thức tái định cư:
- Tái định cư chủ yếu bằng nhà chung cư đối với đất nội thị bị thu hồi
- Tái định cư bằng đất đối với đất bị thu hồi khu vực nông thôn
- Bồi thường bằng tiền trường hợp đối tượng bị thu hồi tự lo chỗ ở mới.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ, bồi thường của chủ đầu tư
- Trường hợp giao đất không tu tiền sử dụng đất: được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Tổ chức cá nhân được NN giao đất có thu tiền SDĐ: chịu trách nhiệm chi trả và được trừ vào tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp nhưng không vượt quá tổng số phải nộp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt nam không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nếu đã chi trả thì được trừ vào số tiền SDĐ hoặc tiền thuế đất phải nộp.
- Mức chi trả bồi thường, hỗ trợ theo Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
CHƯƠNG II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 7. Điều kiện để được bồi thường.
- Có giấy chứng nhận QSD đất của cơ quan có thẩm quyền: Sổ đỏ (Giấy CNQSD đất); Quyết định của CQ có thẩm quyền; Được UBND xã phường xác nhận không có tranh chấp với một số điều kiện như: Giấy tờ về QSD đất trước 15/10/1993, giấy chứng nhận QSD đất tạm thời hoặc có tên trong sổ đăng ký ruông đất, sổ địa chính, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế TS có gắn liền với đất, có giấy xác nhận của địa phương là đã sử dụng đất trước 15/10/1993
- Đối với hộ gia đình không đứng tên trong các giấy tờ trên (chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng phải được chính quyền địa phương xác nhận khong có tranh chấp.
- Có giấy xác nhận của chính quyền địa phương là sống ổn định trước 15/10/1993, không có tranh chấp và không vi phạm: Quy hoạch chi tiết xây dựng; lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng, lòng đường, vỉa hè đã được cắm mốc …
- Đầt được sử dụng theo quyết định của các cơ quan tư pháp như Toà án, thi hành án hoặc cơ quan NN có thẩm quyền quyết định
- Đất được pháp luật công nhận QSD đất mặc dừ trước Luật đất đai 1988 đã có quyết định Nhà nước quản lý nhưng vẫn đang sử dụng quản lý.
- Đất được chính quyền địa phương xác nhận sử dụng chung cho cộng đồng, không có tranh chấp như nhà thờ họ, chùa, miếu ….
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Đất được NN giao có thu tiền SD đất mà tiền SD đất đã nộp không có nguồn gốc NSNN.
+ Đất mua của người sử dụng đất hợp pháp hoặc mua lại đất có nguồn gốc hợp pháp mà tiền mua không từ NSNN.
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất nông nghiệp mà chủ hộ là gia đình, cá nhân đang trực tiếp SX Nông nghiệp;
- Đất đang ở không vi phạm các quy hoạch chi tiết xây dựng, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng, lòng đường, vỉa hè đã được cắm mốc … Số tiền nhận được sau khi đã khấu trừ các khoản phải nộp thực hiện nghĩa vụ tài chính với NS.
Điều 8. Nguyên tắc bồi thường.
- Số tiền bồi thường hỗ trợ nhận được sau khi trừ tất cảc các nghĩa vụ phải nộp với NS có liên quan đến Quyền SD đất.
Mức bồi thường căn cứ vào mục đích giao, thuê đất không căn cứ vào hiện trạng sử dụng trừ trường hợp Đất đang kinh doanh nhưng trên nền đất ở hoặc có đủ điều kiện cấp đất ở hoặc khi xin chuyển múc đích sử dụng không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất..
Điều 9. Trường hợp không được bồi thường.
- Đất không đủ điều kiện theo điều 7
- Đất giao không thu tiền SD đất hoặc có thu nhưng tiền nộp có nguồn gốc từ NSNN; Đất thuê trả tiền hàng năm; đất mua bán QSD đất có nguồn gốc NS.
- Đất bị thu hồi là một trong các trường hợp:
+ Đất giao không thu tiền SD đất hoặc có thu nhưng tiền nộp có nguồn gốc từ NSNN; Đất thuê trả tiền hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không có nhu cầu SD đất
+ Sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả; Người SD đất cố ý huỷ hoại đất; đất giao sai đối tượng, sai thẩm quyền trừ trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 nhưng đã nộp tiền SD đất mà chưa có Giấy chứng nhận QSD đất.
+ Đất lấn chiếm: đất chưa sử dụng bị lấn chiếm; đất được chuyển QSD đất theo luật Đất dai nhưng người SD đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; đất không có thừa kế; tự nguyện trả lại đất; Cố ý không thực hiện nghĩa vụ với NN; Đất giao , thuê hết hạn không được gia hạn.
+ Đất trồng cây hàng năm nhưng không sử dụng (để hoang) trong khoảng 12 tháng; đất trồng cây lâu năm nhưng không sử dụng (để hoang) trong khoảng 18 tháng; đất trồng rừng nhưng không sử dụng (để hoang) trong khoảng 24 tháng.
+ Đất giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư không SD trong thời hạn 12 tháng hoặc tiến độ SD đất chậm hơn 24 tháng so với kế hoạch trong dự ánkể từ khi nhận bàn giao đất mà không được phép.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng, sử dụng vào múc đích công ích
- Đất có đủ điều kiện bồi thường tại điều 7 nhưng thuộc 1 trong những trường hợp quy định tại điều này.
Điều 10: Căn cứ xác định đất SD ổn định
- Đất SD ổn định trước 15/10/1993: Đất sử dụng liên túc cho mục đích chính ngay từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm có quyết định thu hồi hoặc đã chuyển nhượng nhưng không có tranh chấp.
- Xác định thời điểm bắt đầu SD đất ổn định được căn cứ vào :
+ Ngày ghi trên 1 trong các giấy tờ sau: Biên lai nộp thuế SD đất; Biên lai, biên bản, quyết định xử phạt hành chính trong việc xây dựng công trình trên đất; Quyết định của Toà án, Thi hành án về tài sản gắn liền với đất; Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về QSD đất có hiệu lực; biên bản hoà giải thành về tranh chấp đất đai có xác nhận của chính quyền địa phương;
+ Giấy tờ đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà trên đất, giấy khai sinh, CMND có ghi địa chỉ của nhà trên đất.
+ Giấy giao, cấp, phân nhà của tổ chức được giao quản lý, sử dụng đất; Giấy tờ mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất, giấy mua bán đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có xác nhận của chính quyền địa phương)
+ Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc đất đai qua các thời kỳ; Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thơì điểm kê khai, đăng ký.
- Trường hợp các giấy tờ có thời gian khác nhau thì lấy theo giấy có thời gian sớm nhất
- Có xác nhận của chính quyền địa phương theo đúng quy định tại quyết định này.
Điều 11: Căn cứ xác định loại đất, mục đích SD đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SD đất, Giấy chứng nhận QSD đất đã cấp; đăng ký chuyển mục đích SD đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích.
- Đất sử dụng ổn định, không phải tự chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt.
- Đối với trường hợp chưa có các căn cứ trên thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng ổn định, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.
Điều 12: Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ.
- Theo khung giá đất Hà Nội theo mục đích sử dụng trước khi có quyết định thu hồi; trường hợp mức giá đã ban hành chưa phù hợp thì UBND cấp huyện nghiên cứu báo cáo Sở Tài nguyên MT phương án xin điều chỉnh mức giá đất cụ thể trên nguyên tắc không làm đột biến mặt bằng giá đất, Sở Tài nguyên MT trình UBND Thành phố quyết định điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc theo văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND nếu vượt thẩm quyền.
- Việc điều chỉnh giá đất làm cơ sở tính bồi thường sau khi có quyết định phê duyệt phương án như sau:
+ Nếu đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì không áp dụng mức điều chỉnh nữa
+ Trường hợp chưa tiến hành hoặc chưa tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do lỗi của tổ chức có trách nhiệm bồi thường thì điều chỉnh lại phương án; khi điều chỉnh phải đồng thời cả giá thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà tái định cư do UBND TP quy định tại thời điểm.
+ Trường hợp chưa tiến hành hoặc chưa tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do chậm nhận tiền bồi thường hỗ trợ và chậm nhận bố trí tái định cư nhưng mức giá điều chỉnh thấp hơn thì không điều chỉnh lại phương án.
Điều 13: Bồi thường, hỗ trợ đối với đất NN của hộ gia định, cá nhân.
1- Đất nông nghiệp có đủ điều kiện nhận bồi thường (điều 7) thi nhận đủ mức bồi thường theo phương án được duyệt (điều 12)
2- Đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng 1 thửa đất có nhà ở trong khu dân cư tại thời điểm xây dựng không vi phạm một trong các điểm của khoản 5 điều 7 thì ngoài bồi thường giá đất còn được hỗ trợ bằng tiến như sau:
a. Mức hỗ trợ:
50% giá đất ở trong cùng thửa tính theo giá đất ở đủ điều kiện theo điều 7 hoặc điều 19
30% giá đất ở nếu không có giấy tờ từ ngày 15/10/1993 – 1/7/2004 với điều kiện:
Thứ nhất: Tổng diện tích thu hồi không lớn hơn hạn mức công nhận đất theo quyết định 58/2009/QĐ-UB như sau:
Khu vực |
diện tích |
Các quận Hoàn kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: |
120 m2 |
Thành phố Hà Đông, Sơn Tây: |
180m2 |
Các xã giáp ranh quận, thị trấn: |
200 m2 |
Các xã vùng đồng băng: |
300m2 |
Các xã vùng trung du miền núi: |
500 m2 |
Trường hợp 1 hộ khẩu có 5 người trở lên thì cứ 1 người tính từ người thứ 5 được cộng 0,2 lần hạn mức nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính 50% so với đất ở, cụ thể:
Khu vực |
Mức tối thiểu (m2) |
Mức tối đa (m2) |
Các phường |
40 |
90 |
Các thị trấn và xã ven đô |
60 |
120 |
Các xã đồng bằng |
80 |
180 |
Các xã trung du |
120 |
240 |
Các xã miền núi |
150 |
300 |
Thứ hai: Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì mức bồi thường theo quy định thì tính theo giá đất nông nghiệp (khoản 2 điều 13)
b. Căn cứ tính diện tích hỗ trợ
+ Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở. (lưu ý cách xác định phạm vi khu vực)
+ Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở dọc theo kênh mương, đường… không thuộc điểm trên thjì diện tích hỗ trợ không quá 5 nần hạn ức diện tích giao đất.
3. Diện tích đất ao vườn nằm xen kẽ trong khu dân cư đã được xác định ranh giới được cộng (+) thêm 20% giá đất ở liền kề.
4. Diện tích đất theo các khoản trên nhưng nhà ở không nằm trong cùng một thửa mà liện kề thì diện tích được tính hỗ trợ bằng tiền không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất.
5. Diện tích đất quy định tại khoản 2, 3 trên không được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
6. Đất giao khoán nông nghiệp, lâm nghiệp (không bao gồm rừng đặc dụng, phòng hộ), thuỷ sản, nông lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nông nghiệp không được hôc trợ về đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và các khoản khác cụ thể:
a. Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân là nhân viên là nhân viên trong doanh nghiệp (kể cả đã về hưu); cá nhân, hộ gia định nhận khoán trực tiếpvà có nguồn sống chủ yếu từ SX nông nghiệp mức hỗ trợ bằng giá đất tính bồi thường theo diện tích đất thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 điều 69 nghị định 181/2004/NĐ-CP trong đó quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nươi trông thuỷ sản không quá hai (2) ha chô mỗi loại đất
b. Trường hợp đất không thuộc đối tượng trên (6.a.) thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c. Đất nông nghiệp SD chung chỉ được bồi thường chi phí đầu tư nếu chi phí này do người nhận khoán đầu tư.
7. Trường hợp đất nông nghiệp nhận thầu là đất công ích của xã chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 14: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp của cá nhân có một trong các quy định tại khoản 1-7 Điều 7:
- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở SXKD cso nguồn gốc là đất ở đã gia ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSD đất ở thì bồi thường theo giá đất ở.
- Đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng hoặc do NN giao có thu tiền SD đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; Trường hợp SD đất cho thuê NN đúng thẩm quyền thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nêu có).
- Đối với loại đất giao làm mặt bằng SXKD phi nông nghiệp quy định tại khoản 4, 5 điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP gồm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được giao do UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân để quy định; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND cấp tỉnh quy định và công bố;
2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế ở địa phương; việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề”.
5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 36 như sau:
"3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:
a) Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này;
b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này”.
Diện tích đất này được sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích SXKD phi nông nghiệp không phải nộp tiền SD đất được phép chuyển mục đích SD đất sang làm đất ở được bồi thường theo giá đất ở.
Điều 15: Bồi thường đất đối với đất phi nông nghiệp của tổ chức
- Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền SD đất không có nguồn gốc NS (kể cả đã chuyển nhượng) thì được bồi thường khi thu hồi đất.
- Đất được giao không phải nộp tiền SD đất hoặc khoản tiền SD đất có nguồn gốc từ NS thì không được bồi thường về đất; Chỉ bồi thường nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ NS.
- Đất tôn giáo có nguồn gốc là do NN giao không thu tiền SD đất không được bồi thường; Chỉ bồi thường nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đất phi nông nghiệp có nguồn gốc trước 1/7/2004 của tổ chức do được giao để toạ vốn XD hạ tầng theo dự án được tiếp tục SD ổn định, lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp không phải nộp tiền SD đất khi được phép chuyển sang đất ở thì được bồi thường theo giá đất ở.
- Đất được giao thuê không nộp tiền SD đất hoặc tiền nộp có nguồn gốc NS thì không được bồi thường; chỉ bồi thường tiền đầu tư vào đất theo Điều 28 quy định này (tiền đầu tư không thuộc NS).
Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (bao gồm cả chi phí GPMB nơi mới) Mức hôc trợ cụ thể do UBND Thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính nhưng không quá mức bồi thường đất đã bị thu hồi tại nơi mới và do người được NN giao đất, cho thuế đất chi trả. Số tiền này được coi là NS cấp. Tổ chức bị thu hồi đất được SD số tiền này để đầu tư tại cơ sở mớitheo dự án được duyệt, nếu sử dụng không hết phải nộp lại NS.
Điều 16: Bồi thường đất ở có 1 trong các quy định tại điều 7 quy định này.
Được bồi thường theo giá đất ở sau khi trừ các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp NS .
Điều 17: Bồi thường hỗ trợ với loại đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 nhưng không đủ điều kiện với một trong các quy định tại điều 7, Điều 19 và không thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu NN.
1. Trường hợp không xác định được chính xác thời điểm bắt đầu sử dụng đất, không thuộc nhà sở hữu NN và được UBND xã xác nhận không tranh chấp:
- Trường hợp đất không thuộc một trong các trường hợp vi phạm (tại khoản 5 Điều 7) thì được bồi thường theo giá đất ở trong hạn mức nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá hạn mức; phần vượt hạn mức công nhận đất ở và ohần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở của một chủ sử dụng đất.
- Trường hợp đất đang dùng vào mục đích phi nông nghiệp và không bị vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 điều 7 thì được bồi thường bằng giá đất SXKD phi nông nghiệp đối với diện tích đang thực tế sử dụng; trường hợp có lẫn cả phần diện tích nông nghiệp thì phần diện tích đất nông nghiệp được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất nông nghiệp.
- Trường hợp đất nông nghiệp mà chủ hộ là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì bồi thường toàn bộ diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp, phần vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đất thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 điều 7 (trừ trường hợp lấn, chiếm đất SD cho mục đích công cộng, đatá chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng vẫn cố tình vi phạm) không được bồi thường về đất; Nếu đất đang sử dụng có nhà ở mà chủ nhà có hộ khẩu tại HN không có chỗ ở khác thì:
+ Đất khu vực đô thị: được mua nhà tái định cư
+ Đất khu vực nông thôn: giao 40m2 đất.
Giá nhà đất được xác định theo giá của UBND Thành phố nhân hệ số 1,2; Trường hợp không nhận nhà thì được nhần tiền hỗ trợ 50 triệu đồng/ chủ sử dụng đất.
- Riêng với trường hợp vi phạm điểm đ khoản 5 điều 7 (lấn, chiếm đất SD cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng vẫn cố tình vi phạm) thì không được bồi thường hỗ trợ về đất mà tiến hành thu hồi bằng biện pháp hành chính.
2. Đất nông nghiệp có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 đã được cấp giất chứng nhận QSD đất theo quy định tại khoản 2 điều 45 Nghị định 181
“2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.”
Trường hợp đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2,5 điều 50 Luật Đất đai, cụ thể:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đấtđối với đất ở tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở quy định hiện hành (tích trên tổng diện tích đang sử dụng của 1 chủ đất) nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi thực tế; Phần diện tích còn lại UBND huyện sẽ căn cứ vào khảon 5 điều 11 quy định này xem xét bồi thường hỗ trợ.
Điều 18. Bồi thường hỗ trợ đối với đất SD từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1,2,3,4,5,6,7 điều 7 và điều 19 quy định này và không thuộc trường hợp SD nhà sở hữu NN.
1. Trường hợp có xác nhận của chính quyền địa phương về đất không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện như sau:
a. Trường hợp không vi phạm khoản 5 điều 7 quy định này thì được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần nằm trong hạn mức công nhận đất ở hiện hành (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang SD của 1 chủ SD đất) nhưng không vượt quá tổng diện tích thu hồi và phải khấu trừ nghhĩa vụ tài chính bằng 50% giá đất ở;
Phần vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp vườn, ao trong cùng thửa có nhà nhở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định đối với đất nông nghiệp, vườn , ao trong cùng thửa đất có nhà ở tại khoản 2 điều 13.
b. Đất đang SD vào mục đcíh phi nông nghiệp, không vi phạm khoản 5 điều 7 thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất SXKD phi nông nghiệp. trường hợp có lẫn cả phần diện tích đất phi nông nghiệp và nông nghiệp trên cùng 1 thửa thì được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp.
c. Đất đang SD thuộc nhóm đất nông nghiệp mà chủ SD là hộ, cá nhân trực tiếp SX nông nghiệp thì được bồi thường theo diệnt ích đất đang thựck tế SD nhưng không quá hạn mức giao đất nông nghiệp, phần vượt được bồi thường chi phí đầu tư.
d. Đất có một trong các vi phạm tại khoản 5 điều 7 hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại điều 70 Luật Đất đai, cụ thể:
Điều 70. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
Khoản 1 điều 69 Nghị định 181, cụ thể:
“Điều 69. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá hai (02) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều này.
3. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
4. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch nhưng không quá hạn mức giao đất quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai.
5. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Thì người SD đấtkhông được bồi thường hỗ trợ về đất; phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư và diện tích đất còn lại; đất đang SD có nàh ở mà người bị thu hồi không có chỗ ở khác thì được mua nhà tái định cư hoặc giao 40m2 đất tái định cưtheo giá quy định của UBND Thành phố nhân (x) hệ số 1,2; trường hợp nhận tiền thì được hỗ trợ 50 triệu/chủ SD đất.
- Trường hợp vi phạm điểm đ khoản 5 điều 7 (lấn, chiếm đất SD cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng vẫn cố tình vi phạm) thì không được bồi thường hỗ trợ về đất mà tiến hành thu hồi bằng biện pháp hành chính.
2. Đất lấn chiếm, được giao, thuê không đúng thẩm quyền sau ngày 1/7/2004 hoặc sau khi có quyết định thu hồi đất thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất.
Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 nhưng đã nộp tiền SD đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận (theo điều 46 Nghị định 84)
Đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Trường hợp SD đất trước 15/10/1993 thì được bồi thường đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp SD đất sau 15/10/1993 đến 1/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a. Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích giao là đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đối với đất ở thì bồi thường theo diện tích hạn mức giao đất.
b. Đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức giao đất thì được bồi thường bằng 50% theo giá đất ở
Điều 20. Bồi thường hỗ trợ về đất khi NN thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với giấy tờ về QSD đất (theo điều 47 Nghị định 84)
1. Nếu diện tích thực tế nhỏ hơn giấy tờ thì tính theo thực tế
2. Nếu diện tích thực tế lớn hơn giấy tờ do đo đạc hoặc kê khai thiếu nhưng không có tranh chấp với đất liền kề, không do lấn chiếm, chuyển mục đích trái pháp luật thì bồi thường theo diện tích thực tế.
3. Nếu diện tích thực tế lớn hơn giấy tờ được UBND xã xác nhận nguồn gốc là khai hoang hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác, đất SD ổn định, không tranh chấpthì việc bồi thường theo điều 17, 18 quy định này (đối với đất không có nguồn gốc thuộc SHNN) hoặc điều 23 (đối với đất có nguồn gốc thuộc SHNN).
4. Không bồi thường về đất đối với phần nhiều hơn trên giấy tờ do hành vi lấn chiến mà có.
Điều 21. Hỗ trợ về đất đối với trường hợp hộ, cá nhân tự chuyển đổi mục đích SD đất nông nghiệp được giao SD lâu dài sang làm nhà ở trước ngày 9/4/2002 không thuốc diện vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 điều 7 (theo chỉ thị 17/2002/CT-UB về việc ngăn chặn, xử lý việc mua bán chuyển đổi mục đích SD đất nông nghiệp, lâm nghiệp trái pháp)
1. Trường hợp tự chuyển đối trước ngày 9/4/2002 mà không có văn bản xử lý ngăn chặn của chính quyền, hiện đang có nhà ở ổn định không tranh chấp thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:
a. Tự chuyển đổi trước 15/10/1993
Hỗ trợ bằng 50% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất (tính trên toàn bộ diện tích SD của 1 chủ hộ) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế bị thu hồi.
Phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất đến hạn mức công nhận đất ở (nếu có) được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở của cùng thửa đất
Trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà tái định cư hoặc giao 40m2 (phan loại theo vùng định cư ) đất theo giá quy định của UBND Thành phố nhân hệ số 1,2, hoặc nhận hỗ trợ bẳng tiền là 50 triệu/chủ SD đất
b. Tự chuyển đổi từ 15/10/1993 đến 9/4/2002
Hỗ trợ bằng 30% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất (tính trên toàn bộ diện tích SD của 1 chủ hộ) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế bị thu hồi. Phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất đến hạn mức công nhận đất ở (nếu có) được hỗ trợ bằng 20%giá đất ở của cùng thửa đất, trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì quy định như điểm a mục này.
Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất đối với quy định tại điểm a, b điều này thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
c. Diện tích đất nông nghiệp tự chuyển đổi tại điểm a, b điều này không được nhận hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệpvà tạo việc làm.
2. Tự chuyển đổi sau 9/4/2002 hoặc sau thời điểm có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp khi thu hồi
Điều 22. Bồi thường hỗ trợ về đất đối với trường hợp SD nàh có nguồn gốc thuộc sở hữu NN nhưng đã được hoá giá, thanh lý, mua nhà ở gắn liền với đất ở (theo điểm đ khoản 3 điều 8 nghị định 197)
“3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”
Lưu ý: Cá nhân, tổ chức tham khảo nội dung văn bản này cần tìm hiểu thêm các quy định khác của Nhà nước tại thời điểm làm thủ tục, hồ sơ về giải phóng mặt bằng (như hạn mức cấp đất ...) để áp dụng vào từng trường hợp cụ thể