VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
21/12/2024 23:30:09
Bước 1: Sau khi các bên có liên quan hoàn thành thủ tục theo Luât Dân sự, luật Doanh nghiệp về chuyển nhượng, trao đổi doanh nghiệp và hoặc bất động sản thuê Nhà nước cần liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh Đăng ký kính doanh, Giấy chứng nhận đầu tư sau đó liên hệ với cơ quan Thuế để quyết toán các khoản nghĩa vụ với ngân sách theo pháp nhân cũ (tiền thuê đất)cho đến thời điểm chuyển đổi (biến động)
Về nguyên tắc, các trường hợp thay đổi chủ sử dụng đất, sở hữu tài sản trên đất không thay đổi mục đích sử dụng đất, quy mô sử dụng đất được kế thừa đơn giá thuê đất kỳ ổn định tiếp theo (chu kỳ 5 năm) không phải định giá lại đơn giá đất nếu vẫn đang trong kỳ ổn định và được xác định đơn giá thuê đất theo hình thức hệ số cho kỳ ổn định tiếp theo.
Bước 2: Lập hồ sơ theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
Theo khoản 2 Điều 31 Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND
“2. Đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu hoặc thay đổi cổ đông sáng lập hoặc thành viên công ty do chuyển nhượng vốn.
a) Ngoài hồ sơ theo quy định điểm a) khoản 1 Điều này thì tổ chức sử dụng đất phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trong việc chuyển nhượng vốn góp (bản sao công chứng hoặc chứng thực);
b) Trình tự giải quyết:
b.1) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế sử dụng đất và thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận; thời gian giải quyết không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b.2) Sau khi tổ chức sử dụng đất thực hiện các quy định theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 11 bản Quy định này.”
Quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 11 Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND gồm:
“b) Sau khi tổ chức sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ theo Quyết định của UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và cung cấp thông tin địa chính gửi cơ quan Thuế thực hiện thu nghĩa vụ tài chính; ký Giấy chứng nhận và thông báo cho tổ chức sử dụng đất trong cùng 1 ngày. Thời gian giải quyết không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện các công việc tại điểm b khoản 2 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
c) Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; thời hạn giải quyết (01) một ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).”
Trình từ thực hiện như sau:
Điểm a, khoản 1 Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên
“1. Đối với trường hợp không thay đổi chủ sở hữu
a) Thủ tục hồ sơ: Tổ chức nộp (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.”
Theo khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về hồ sơ địa chính như sau:
“6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.”
Theo khoản 2 Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai
“Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
Lưu ý: Câu trả lời chỉ có giá trị theo hiệu lực cúa văn bản quản lý Nhà nước được trích dẫn có thể đã được thay thế bằng câu trả lời khác trong website này