VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
2/1/2025 23:44:40
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH GIÁ (TIỀN) THUÊ ĐẤT CHO TỪNG DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
|
Căn cứ Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014của UBND thành phố Hà NộiQuy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội |
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của tổ chức và Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành để xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất. Các trường hợp được phân loại và xử lý như sau:
a) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng: Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất) đến Cục Thuế Hà Nội để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.1- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân sử dụng đất số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.2- Đối với các trường hợp thuê đất, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ thông báo của Cục Thuế Hà Nội để ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
a.3- Trường hợp trên một thửa đất để xây dựng công trình hỗn hợp có nhiều hình thức sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất lâu dài, cho thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Cục Thuế xác định giá đất cụ thể cho từng loại. Thời gian thực hiện: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên: Sở Tài nguyên và Môi trường hợp đồng thuê tổ chức tư vấn định giá đất để xác định giá đất của dự án; đồng thời có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân sử dụng đất để biết và phối hợp thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trích sao hồ sơ sử dụng đất của dự án cho tổ chức tư vấn định giá đất để phục vụ việc xác định giá đất của dự án theo quy định ngay khi thương thảo, ký hợp đồng xác định giá đất.
Trình tự và thời gian thực hiện như sau:
b.1- Trong thời hạn theo quy định của Luật Đấu thầu (đối với trường hợp đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm việc (đối với trường hợp chỉ định đơn vị tư vấn định giá đất), Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với tổ chức tư vấn định giá đất để xác định giá đất.
b.2- Tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng thư thẩm định giá trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Sở Tài nguyên và Môi trường.
b.3- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận Chứng thư định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng phương án giá đất cụ thể, báo cáo, lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của Thành phố theo quy định.
b.4- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thẩm định và hồ sơ phương án giá đất cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể có văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b.5- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh Tờ trình về giá đất trình UBNDThành phố phê duyệt.
b.6- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, giá tính tiền thuê đất, thuê mặt nước của dự án.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo tiến độ quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CPngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng đất nộp tiền theo hợp đồng thuê đất và thông báo của Cục Thuế Hà Nội.
3. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 nhưng đến nay chưa xác định giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra từng đơn vị để xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp đất đã giải phóng mặt bằng xong hoặc không phải giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ngay các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất trên thực địa, cấp trích lục bản đồ.
b) Đối với các trường hợp chưa giải phóng mặt bằng xong, Sở Tài nguyên và Môi trường ra văn bản yêu cầu đơn vị khẩn trương thực hiện xong trong thời hạn không quá 12 tháng. Sau thời hạn quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thủ tục xác định giá đất (đối với trường hợp đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng) hoặc báo cáo UBND Thành phố xử lý đối với dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai theo quy định.
1. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành để xác định số tiền phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất.
a) Trường hợp phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng: Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất) đến Chi cục Thuế để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.1- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải lập hồ sơ hoặc có văn bản gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế để được xác định giá đất.
a.2- Đối với các trường hợp thuê đất, trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ thông báo của Chi cục Thuế để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
b) Trường hợp phần diện tích đất vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất), Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo và chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất theo quy định. Thời gian thực hiện: theo khoản 1 Điều này.
Trình tự, thời gian xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định tại mục b Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vượt hạn mức đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2003, nhưng đến nay chưa xác định giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai ngay các thủ tục xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trong một khu đất có cả việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất và cho thuê đất.
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
b) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản xác định đất không phải giải phóng mặt bằng;
- Biên bản nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật hoàn thành để đưa vào sử dụng (đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật); Trường hợp đầu tư hạ tầng kỹ thuật song song với việc tổ chức đấu giá thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án đấu giá.
c) Trình tự, thời hạn xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại mục b Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất đến Sở Tài chính. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm;
- Bản sao hợp lệ các văn bản sau: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ quy hoạch tổng thể mặt bằng khu đất đấu giá (diện tích, loại đất, chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất ...); Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản xác định đất không phải giải phóng mặt bằng; Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo mục a Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
c.1- Trong thời gian theo quy định của Luật Đấu thầu (đối với trường hợp đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm (đối với trường hợp chỉ định tổ chức tư vấn định giá đất), Sở Tài chính ký hợp đồng với tổ chức tư vấn định giá đất để xác định giá khởi điểm. Thời gian tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng thư định giá khởi điểm là không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Sở Tài chính.
c.2- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận Chứng thư định giá đất của tổ chức tư vấn định giá đất, Sở Tài chính chủ trì xác định giá khởi điểm và trình UBND Thành phố quyết định phê duyệt giá khởi điểm.
c.3- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
1. Giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm là bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành nhân với tỷ lệ % hoặc giá trị thu hoa lợi công sản hoặc giá trị sản lượng cây trồng, vật nuôi giao khoán thu trên đơn vị diện tích đất tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm đề xuất giá khởi điểm và hồ sơ kèm theo gồm: thông tin địa chính khu đất (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) và Phương án đấu giá, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt.
1. Trình tự, thủ tục xác định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 24 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBNDngày 20/6/2014 của UBND Thành phố quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất ở làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư cho từng dự án;
b) Trích đo địa chính thể hiện các vị trí các thửa đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng; Bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thể hiện vị trí các thửa đất đề nghị giao đất tái định cư (bản sao hợp lệ);
c) Văn bản chấp thuận địa điểm bố trí tái định cư của UBND Thành phố đối với trường hợp tái định cư bằng đất (bản sao hợp lệ);
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư kèm theo hồ sơ có liên quan đến việc hoàn thành cơ sở hạ tầng đối với địa điểm đất tái định cư (bản sao hợp lệ).
2. Phương pháp xác định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp khu đất xác định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư có nhiều thửa đất cùng vị trí theo bảng giá đất quy định thì xác định giá đất cho 01 thửa đại diện để áp dụng chung cho các thửa đất cùng vị trí.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm thẩm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND cấp huyện.