VIETNAM APPRAISAL AND INSPECTION Co.ltd
22/12/2024 13:06:49
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2019/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 và số 123/2017/NĐ-CP ngày 23/11/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi một số nội dung quy định tại Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 7825/TTrLN: STC-SXD-STN&MT-CT ngày 12/11/2018 về việc hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ xác định giá đất cho một số trường hợp sử dụng đất được pháp luật quy định trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 50/BC-STP ngày 05/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019 đối với trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội và trường hợp tổ chức, hộ gia đình cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất mà giá trị thửa đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng tính theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với thửa đất tại 04 quận nội thành cũ: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng: Hệ số K = 2,3.
- Đối với thửa đất tại các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ: Hệ số K = 2,05;
- Đối với thửa đất tại các quận còn lại: Hệ số K = 1,85.
- Đối với thửa đất tại các xã khu vực giáp ranh quận; thị trấn thuộc các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây: Hệ số K = 1,4.
- Đối với thửa đất tại các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ: Hệ số K = 1,2.
Điều 2. Giao Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Quyết định này, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, giải quyết khó khăn, vướng mắc; Chủ trì cùng các Sở, ngành và đơn vị có liên quan báo cáo, đề xuất phương án ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020, báo cáo UBND Thành phố trước ngày 15/12/2019.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Đức Chung |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2019/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2019 LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 7733/TTrLN:TC-XD-TNMT-CT ngày 07/11/2018 về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 làm căn cứ xác định giá đất cho một số trường hợp sử dụng đất được pháp luật quy định trên địa bàn thành phố Hà Nội và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 50/BC-STP ngày 05/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019 khi xác định giá cho thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp sử dụng đất được pháp luật quy định trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm của các trường hợp được áp dụng hệ số theo quy định của pháp luật; xác định giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi bổ sung Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
TT |
Nội dung |
Đất sản xuất kinh doanh phi NN |
Đất thương mại dịch vụ |
1 |
Các quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa |
1,30 |
1,60 |
2 |
Các quận: Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân |
1,15 |
1,40 |
3 |
Các quận còn lại |
1,05 |
1,20 |
4 |
Các xã khu vực giáp ranh, thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Sơn Tây |
1,00 |
1,05 |
5 |
Các xã còn lại |
1,00 |
1,00 |
Trường hợp cho thuê đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản để sản xuất nông nghiệp, giá đất làm căn cứ xác định giá cho thuê đất áp dụng hệ số K = 1,0 cho toàn địa bàn Thành phố.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng nay được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất như sau:
- Đối với các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa: Hệ số K = 1,60;
- Đối với các quận Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân: Hệ số K = 1,35;
- Đối với các quận còn lại: Hệ số K = 1,25;
- Đối với các xã giáp ranh nội thành, thị trấn của các huyện; các phường thuộc thị xã Sơn Tây: Hệ số K = 1,10;
- Đối với các xã còn lại thuộc các huyện, thị xã Sơn Tây: Hệ số K = 1,05.
- Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp (trong đó bao gồm cả đất vườn, ao liền kề đất ở) làm cơ sở xác định chênh lệch giữa giá thu tiền sử dụng đất theo mục đích mới và giá thu tiền sử dụng đất nông nghiệp: K = 1,0.
Điều 2. Giao Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Quyết định này, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, giải quyết khó khăn, vướng mắc; Chủ trì cùng các Sở, ngành và đơn vị có liên quan báo cáo, đề xuất phương án ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020, báo cáo UBND Thành phố trước ngày 15/12/2019.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2019.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã Sơn Tây và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
|